Các bằng lái xe nào hết hạn năm 2023 năm 2024

Giấy phép lái xe còn được gọi là bằng lái xe, là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người dân sau khi vượt qua kỳ thi sát hạch. Giấy phép lái xe chứng nhận người dân đủ điều kiện vận hành loại phương tiện giao thông tương ứng mà họ đã học và thi (xe máy, xe ô tô, mô tô, xe tải, xe trọng tải nặng…).

Khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định: “Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp”. Thời hạn này được ghi trên giấy phép lái xe.

Các bằng lái xe nào hết hạn năm 2023 năm 2024

Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp (Ảnh minh hoạ)

Do đó, những người có giấy phép lái xe hạng B2, A4 cấp vào 15/10/2013 sẽ phải đi đổi giấy phép lái xe mới trước ngày 15/10/2023 nếu muốn tham gia giao thông. Sau thời hạn này, giấy phép lái xe cũ sẽ không có hiệu lực và người điều khiển phương tiện dùng nó có thể sẽ bị CSGT phạt.

Thời hạn giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. Căn cứ quy định kể trên thì giấy phép lái xe hết hạn một ngày thì cũng bị coi là vi phạm. Do đó, người tham gia giao thông cần lưu ý thời hạn giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép, khi gần hết hạn thì cần làm thủ tục để đổi.

Người điều khiển được hỗ trợ đổi bằng lái trong một số trường hợp nhất định. Bên cạnh cách đổi bằng trực tiếp, người lái có thể thực hiện thủ tục qua hình thức trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Quy định về việc cấp lại giấy phép lái xe được nêu rõ trong Khoản 3 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Cụ thể như sau:

Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

  1. Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
  1. Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.

Căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sử dụng bằng lái hết hạn sẽ bị phạt như sau:

- Phạt tiền từ 5-7 triệu đồng đối với bằng lái xe hết hạn dưới 3 tháng.

- Phạt tiền từ 10-12 triệu đồng đối với bằng lái xe hết hạn từ 3 tháng trở lên.

So với mức phạt cũ tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, quy định mới tăng gấp đôi số tiền lên tới 12 triệu đồng. Đồng thời, thời gian phạt cũng được rút ngắn từ 6 tháng xuống còn 3 tháng.

Tại dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Bộ Giao thông Vận tải đã đề xuất bỏ giấy phép lái xe hạng A1 từ 01/7/2024 cùng với các hạng A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE, FC. Cùng theo dõi cụ thể về đề xuất này.

Đề xuất bỏ giấy phép lái xe hạng A1 từ 01/7/2024

Tại Điều 39 dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Bộ Giao thông Vận tải đã đề xuất thay đổi phân hạng giấy phép lái xe so với quy định cũ tại khoản 2 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

Cụ thể, dự thảo đề xuất chỉ còn các hạng giấy phép lái xe sau đây: Hạng A2, A, A3, B, C1, C, D2, D, BE, D2E, DE:

  • Hạng A2: Người lái mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 - 175 cm3/công suất định mức tương đương.
  • Hạng A: Người lái mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên/công suất định mức tương đương và các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng A2.
  • Hạng A3: Người lái mô tô ba bánh các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng A2.
  • Hạng B: Người lái ô tô chở người đến 9 chỗ (cả người lái xe), ô tô tải (cả ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở không vượt quá 3.500kg; xe ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng B gắn kèm rơ mooc có khối lượng toàn bộ không vượt quá 750kg các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng B2.
  • Hạng C1: Người lái ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng), máy kéo chuyên chở hàng có khối lượng trên 3.500 - 7.500kg; ô tô tải yêu cầu giấy phép lái xe hạng C1 kèm rơ mooc có khối lượng toàn bộ không vượt quá 750kg; xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B.
  • Hạng C: Người lái ô tô tải (cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng), máy kéo chuyên chở hàng có khối lượng trên 7.500kg; ô tô tải yêu cầu giấy phép lái xe hạng C kèm rơ mooc có khối lượng không vượt quá 750kg; xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B, C1.
  • Hạng D2: Người lái ô tô chở người (kể cả xe buýt) từ 10 - 30 chỗ; ô tô chở người yêu cầu giấy phép lái xe hạng D2 có gắn rơ mooc có khối lượng không vượt quá 750kg, các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng B, C1, C.
  • Hạng D: Người lái ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 30 chỗ; ô tô chở người giường nằm hoặc yêu cầu giấy phép lái xe hạng D có gắn rơ mooc có khối lượng không vượt quá 750kg, các loại xe yêu cầu giấy phép lái xe hạng B, C1, C, D2.
  • Hạng BE: Người lái xe ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg.
  • Hạng C1E: Người lái xe ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg.
  • Hạng CE: Người lái ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg, ô tô đầu kéo kéo sơ mi ro mooc.
  • Hạng D2E: Người lái ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg.
  • Hạng DE: Người lái ô tô yêu cầu giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc có khối lượng trên 750kg.

Trong khi đó, Điều 59 Luật Giao thông đường bộ hiện hành đang quy định các hạng giấy phép lái xe sau đây: Giấy phép lái xe không có thời hạn gồm hạng A1, A2, A3 và giấy phép lái xe có thời hạn gồm hạng A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FE.

Về thời hạn của giấy phép lái xe, khoản 6 Điều 39 dự thảo cũng quy định như sau:

  • Giấy phép lái xe hạng A2, A, A3 không có thời hạn.
  • Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
  • Giấy phép lái xe hạng C1, C, D2, D, BE, C1E, CE, D2E, DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.

Các bằng lái xe nào hết hạn năm 2023 năm 2024
Đề xuất bỏ giấy phép lái xe hạng A1 từ 01/7/2024 (Ảnh minh hoạ)

Dùng giấy phép lái xe cũ, có phải đổi không?

Sau đề xuất bỏ giấy phép lái xe hạng A1 từ 01/7/2024 thì nhiều người quan tâm đến vấn đề nếu trước đó đã được cấp giấy phép lái xe theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các văn bản sửa đổi, bổ sung thì hiện tại có được sử dụng tiếp không hay bắt buộc phải đổi theo đề xuất.

Về vấn đề này, Điều 62 dự thảo có đề cập đến như sau:

- Những giấy phép lái xe đã được cấp trước đó vẫn được tiếp tục sử dụng.

- Trường hợp đổi sang phân hạng mới: Giấy phép lái xe bị hỏng/sai lệch thông tin; giấy phép lái xe của người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam cấp còn giá trị sử dụng; giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp cho người không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

- Trường hợp cấp lại giấy phép lái xe theo hạng mới: Giấy phép lái xe bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng.

Đồng thời, việc cấp lại, đổi giấy phép lái xe ở các hạng A1, A2, A3, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE như sau:

Giấy phép lái xe hạng C hết hạn đổi ở đâu?

Để đổi bằng c hết hạn, bạn có thể đến trực tiếp tại Sở giao thông vận tải. Và bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đổi giấy phép lái xe theo đúng như quy định, sẽ giúp bạn tiết kiệm được thời gian và chi phí.

Giấy phép lái xe hết hạn phạt bao nhiêu tiền?

Theo quy định trên thì hành vi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu giấy phép đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng giấy phép đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.

Giấy phép lái xe A1 có thời hạn bao lâu?

1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. 2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Làm lại bằng lái xe ô tô hết bao nhiêu tiền?

- Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe là 135.000 đồng/lần.