Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Phân tích bức tranh mùa thu qua bài Câu cá mùa thu

  • Dàn ý phân tích bức tranh mùa thu
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 1
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 2
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 3
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 4
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 5
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 6
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 7
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 8
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 9
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 10
  • Phân tích bức tranh mùa thu - Mẫu 11

Phân tích bức tranh mùa thu qua bài Câu cá mùa thu

Cập nhật ngày 15/09/2020 - Tác giả: Tâm Phương

Những bài văn hay phân tích bức tranh mùa thu được khắc họa trong bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) của Nguyễn Khuyến.

Mục lục nội dung
  • 1. Hướng dẫn phân tích
  • 1.1. Phân tích đề
  • 1.2. Hệ thống luận điểm
  • 1.3. Sơ đồ tư duy
  • 1.4. Lập dàn ý chi tiết
  • 2. Bài văn phân tích bức tranh mùa thu hay nhất
  • 3. Một số bài văn đạt điểm cao
  • 3.1. mẫusố 1
  • 3.2. mẫusố 2
Mục lục bài viết

Phân tích bức tranh mùa thu qua bài Câu cá mùa thu, hướng dẫn cách làm, lập dàn ý, sơ đồ tư duy kèm một sốbài văn hayphân tích bức tranh mùa thu trong bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến.

» Tham khảo: Dàn ý phân tích bức tranh mùa thu trong Câu cá mùa thu

I. Dàn ýPhân tích bức tranh mùa thu qua bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến (Chuẩn)

1. Mở bài

Giới thiệu về bức tranh mùa thu trong Câu cá mùa thu

2. Thân bài

a. Hai câu thơ đầu
- Không gian mùa thu được mở ra với hình ảnh "ao thu", "chiếc thuyền câu" cùng những tính từ gợi cảm giác "lạnh lẽo", "bé tẻo teo".
--> khung cảnh mùa thu nơi làng quê Bắc Bộ, những hình ảnh giản dị, thân quen nhưng hài hòa gợi ra cảm giác gần gũi, thanh bình.

b. Câu thơ 3, 4
- Bức tranh mùa thu của Nguyễn Khuyến trở nên mềm mại, sống động hơn với hình ảnh sóng biếc hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo.
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh
- Hình ảnh "lá vàng trước gió" trong làm cho bức tranh mùa thu trở nên mềm mại, tạo sự hài hòa cho bức tranh thu.

c. Câu thơ 5,6
- không gian lại được mở rộng theo chiều cao
- Hình ảnh độc đáo: mây lơ lửng, trời xanh ngắt, ngõ trúc vắng teo
-> Sự đồng điệu trong sắc xanh của bầu trời và mày xanh của trúc làm cho cảnh vật trở nên tịch mịch, hiu vắng, tính từ vắng teo càng gợi sâu thêm cái tĩnh lặng của không gian.

d. Hai câu thơ cuối
- sự xuất hiện của con người trong hai câu thơ cuối vừa góp phần hoàn thiện bức tranh thu vừa thể hiện ý vị sâu xa của người thi sĩ.
- Hình ảnh nhà thơ tựa gối buông cần gợi ra phong thái ung dung, tự tại
- Bộc lộ sự trăn trở, suy tư về thời cuộc

3. Kết bài

Cảm nghĩ về bức tranh thu

Bức tranh cảnh sắc mùa thu trong Thu điếu [Câu cá mùa thu]

Nguyễn Khuyến là người đã có công đưa văn học về với cội nguồn dân tộc, làng quê, với đời sống thường nhật của người dân đói nghèo, lam lũ…, tạo nên những sáng tác giàu tính cách tân và có giá trị lâu bền trong đời sống văn hoá dân tộc. Có thể nói, Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Có rất nhiều nhà thơ tả cảnh làng quê, nhưng tác phẩm của Nguyễn Khuyến là nổi bật nhất. Đặc biệt thiên nhiên trong “Thu điếu” được cho là đỉnh cao trong văn học Việt Nam.

  • Bức tranh tứ bình trong Việt Bắc của Tố Hữu
  • Bức tranh thiên nhiên và con người xứ Huế trong Đây Thôn Vĩ Dạ
  • Một hồn thơ yêu đời ham sống đến cuồng nhiệt trong Vội vàng

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàngtrước gió sẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúcquanh co khách vắng teo.
Tựa gối,ôm cầnlâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

“Thu điếu” được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú, mang đậm thi pháp thời cổ, mùa thu hiện lên với đầy đủ nét đạo mạo cũng như sự bình dị của nông thôn Việt Nam. Hai câu đầu là những nét chấm phá đầu tiên về miền quê bắc bộ:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Nhà thơ chọn hình ảnh ao thu là sự vật đầu tiên được miêu tả. Mùa thu ở miền Bắc được đặc trưng bởi cái se lạnh của sáng sớm, là sự dung hòa giữa mùa hạ nóng bức và mùa đông lạnh cắt da cắt thịt. Ở đây nhà thơ sử dụng tính từ “lạnh lẽo” là vừa đủ để miêu tả cái lạnh của thu, se se lạnh. Ngoài ra tính từ “lạnh lẽo ở đây cũng nhằm miêu tả sự trống vắng của cảnh vật, ao thu tĩnh mịch không người qua lại. Tính từ “trong veo” đã tuyệt đối hóa độ trong của nước, đồng thời còn gợi ra độ thanh sạch, sự bất động, tĩnh lặng của mặt ao. Hai âm “eo” được gieo trong một câu khiến cho cảm giác về cái lạnh và sự ngưng đọng của không gian càng trở nên tuyệt đối, đồng thời còn gợi ra không gian nhỏ hẹp của chiếc ao.

Trên ao thu lạnh lẽo, xuất hiện hình ảnh của một con thuyền:

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

Thuyền là hình ảnh đặc trưng cho miền quê Bắc Bộ, hình ảnh của một con thuyền chơi vơi trên chiếc ao nhỉ bé vừa gọi tả về sự yên bình, đồng thời càng thu hẹp không gian với sự cô đơn. Số từ chỉ số ít “một chiếc” kết hợp với từ láy “tẻo teo” khiến cho chiếc thuyền càng nhỏ bé hơn, như co lại thành một nét chấm trên nền ao cũng bé xíu và trong tận đáy.

Hai câu thơ thể hiện khả năng sử dụng từ đỉnh cao của nhà thơ, khi khiến ta ngỡ như câu thơ đang mở ra một khoảng không vô tận, khi lại thấy không gian ngày càng thu hẹp và nỗi cô đơn ngập tràn. Nhà thơ chỉ lựa chọn một vài hình ảnh đặc trưng của mùa thu để miêu tả:

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàngtrước gió sẽ đưa vèo.

Các tính từ được sử dụng đều chỉ sắc thái tĩnh lặng, dường như mọi âm thanh dù là nhỏ bé nhất cũng được thu vào trong đôi tai sắc bén của nhà thơ. Câu thơ tác động vào cả thị giác lẫn xúc giác. Hình ảnh sóng biếc mập mờ trong làn sương như vẽ ra cảnh thu lắng đọng, thơ mộng, đồng thời khiến người đọc cảm nhận được cái lạnh trong chính làn hơi đó. Đó là sự chuyển động “ hơi gợn tí” của sóng, là sự đưa nhẹ, khẽ khàng của chiếc lá vàng, là sự mong manh uốn lượn của hơi nước mờ ảo trên mặt ao.

Hai câu thơ đối nhau rất chỉnh, các sự vật có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, gió thổi làm sóng gợn, làm lá rơi. Các tính từ, trạng từ “biếc” , ‘tí’ , “vàng”, “khẽ”, “vèo” được sử dụng một cách hợp lí, giàu chất tạo hình, vừa tạo ra bức tranh màu sắc thanh nhã, có xanh có vàng. Hình ảnh lá vàng là đặc trưng cho mùa thu, Xuân Diệu đã có những câu thơ:

Đây mùa thu tới! Mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng

Nay lại xuất hiện trong thơ Nguyễn Khuyến như một nét chấm phá đặc biệt

Hai câu thơ tiếp theo tiếp tục miêu tả cảnh thu vắng lặng và không kém phần đẹp đẽ:

Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,
Ngõ trúcquanh co khách vắng teo.

Điểm nhìn của nhà thơ thay đổi liên tục khi gần khi xa để có thể thu vào tầm mắt trọn vẹn cảnh thu hữu tình. Bầu trời thu xanh ngắt thăm thẳm, bao la. Áng mây, tầng mây lơ lửng nhè nhẹ trôi. Thoáng đãng, êm đềm, tĩnh lặng và nhẹ nhàng. Không một bóng người lại qua trên con đường làng đi về các ngõ xóm: Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. Vắng teo nghĩa là vô cùng vắng lặng không một tiếng động nhỏ nào, cũng gợi tả sự cô đơn, trống vắng. Chính nhà thơ cũng từng viết:

Dặm thế, ngõ đâu từng trúc ấy
Thuyền ai khách đợi bến đâu đây?

Nhà thơ đã rất thành công khi miêu tả mùa thu Bắc Bộ với cảm thức của một thi sĩ, thu nhìn qua con mắt thi nhân không mang vẻ tầm thường của nhân thế mà tựa như thiên đường chốn bồng lai tiên cảnh.

Hai câu thơ cuối, hình ảnh con người xuất hiện:

Tựa gối ôm, cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo

Mùa thu câu cá, chẳng còn thú vui nào tao nhã hơn như thế. Vẫn không gian vô cùng tĩnh mịch, có thể nghe được cá tiếng cá động dưới hồ ao đã làm nổi bật lên được sự cô đơn trống vắng của chính thi sĩ. Một cái chợt tỉnh khi mơ hồ nghe cá đâu đớp động dưới chân bèo. Người câu cá như đang ru hồn mình trong giấc mộng mùa thu.

Trong cái cô đơn tĩnh mịch ấy, ta lắng nghe được âm thanh của cuộc sống yên bình, âm thanh bình yên trong tâm hồn của kẻ đang câu cá, không thế sự, không lao xao chốn quan trường. Người và cảnh như hòa làm một, như thể có một sợi dây kết nối đặc biệt mà chỉ có thi sĩ mới có thể cảm nhận được.

Quả không sai khi cho rằng, Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Đọng lại trong những vần thơ là hơi thở của cuộc sống Bắc Bộ, đẹp nao lòng và tràn đầy tình ý. Nguyễn Khuyến đã làm sống dậy chất thơ trong hồn thiên nhiên.

Thảo Nguyên


(*) Bản quyền bài viết thuộc về . Khi chia sẻ, cần phải dẫn link, trích dẫn nguồn đầy đủ về . Mọi hành vi sao chép hoặc trích nguồn, chia sẻ bài viết không đầy đủ đều không được chấp nhận và phải gỡ bỏ.
Go HomePage: hoặc click: Sách hay nhất mọi thời đại, Mua sách online, Bạn đắt giá bao nhiêu, Truyện cổ tích Việt Nam, Mùa xuân nho nhỏ, Tràng giang, Hịch tướng sĩ

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu
Sách cùng danh mục
Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Một hồn thơ yêu đời ham sống đến cuồng nhiệt trong Vội vàng

Vội Vàng là tuyên ngôn về lối sống mới của nhà thơ Xuân Diệu, một bức tranh thiên nhiên căng tràn...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Hình ảnh người nông dân trong tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao

Lão Hạc trong tác phẩm cùng tên là một trong những hình tượng nhân tiêu biểu nhất cho phong cách viết...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Những chi tiết đắt giá trong Vợ chồng A Phủ

Vợ chồng A phủ là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách viết văn của Tô Hoài. Tác phẩm...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Bức tranh thiên nhiên và con người xứ Huế trong Đây Thôn Vĩ Dạ

Một xứ Huế đẹp mộng mơ qua hình ảnh thôn “Vĩ Dạ” nhưng lại đượm buồn, nhung nhớ. Bài thơ mượn...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Những Bài Thơ Hay Và Nổi Tiếng Nhất Của Nhà Thơ Huy Cận

Huy Cận, nhà thơ của vạn dặm cô đơn, của nỗi buồn thế kỉ, là một trong những tác giả tiêu biểu...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Bức tranh tứ bình trong Việt Bắc của Tố Hữu

Phân tích vẻ đẹp của bức tranh tứ bình trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. “Việt Bắc” vẻ đẹp...

Sách đọc nhiều nhất
Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Tiểu Sử Và Sự Nghiệp Của Nhà Thơ Xuân Diệu

Cùng tóm lược về tiểu sử cuộc đời, sự nghiệp và phong cách sáng tác của nhà thơ Xuân...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Cuộc Đời và Sự Nghiệp Văn Chương Đại Thi Hào Nguyễn Du

Đại thi hào Nguyễn Du - Danh nhân văn hóa thế giới, là một trong những tác giả tiêu biểu nhất trên...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Tiểu Sử Cuộc Đời Và Sự Nghiệp Của Nhà Văn Nguyễn Tuân

Nguyễn Tuân một nhà văn lớn trong nền văn học Việt Nam. Ông đã để lại cho nền văn học rất nhiều...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Tiểu Sử Và Sự Nghiệp Của Nhà Văn Nam Cao

Nam Cao được biết đến là một nhà văn hiện thực phê phán, với ngòi bút vô cùng sắc sảo những tác...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Tiểu Sử Cuộc Đời Và Sự Nghiệp Của Nhà Thơ Hàn Mặc Tử

Được mệnh danh là nhà thơ lạ nhất trong phong trào thơ mới, Hàn Mặc Tử như thổi vào nền thơ ca Việt...

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

Những Bài Thơ Tình Hay Nhất Của Nhà Thơ Xuân Diệu

Thơ tình Xuân Diệu - Tuyển tập những bài thơ tình hay nhất mọi thời đại của “Ông Hoàng Thơ Tình”...

Review sách hay, sách hay nên đọc tại .

Đặc điểm bức tranh mùa thu trong bài Câu cá mùa thu - Bài văn mẫu 1

Cảnh vật thiên nhiên và cảnh sắc tiết trời là nguồn cảm hứng vô tận cho các nhà thi sĩ, đặc biệt là các mùa của một năm, mùa thu là một trong những mùa nằm trong rất nhiều đề tài lớn của thi ca nhân loại nói chung và thơ ca Việt Nam nói riêng. Trong số các tác giả kiệt xuất với những bài thơ về mùa thu thì tác giả Nguyễn Khuyến ôm trọn cho mình chùm ba bài thơ thu, "Câu cá mùa thu" là một trong ba bài thơ thu và được coi là điển hình cho thơ ca về mùa thu ở Việt Nam.

Cảnh thu trong bài thơ là cảnh đẹp được cảm nhận từ nhiều góc nhìn khác nhau: từ gần đến xa, từ thấp lên cao, từ hẹp đến rộng và nhiều hướng khác nữa, điều này đã góp phần làm cho cảnh đẹp của mùa thu được mở rộng hơn và sinh động, gần gũi hơn. Tất cả mọi cảnh vật cũng được nhuốm màu thu, từ ao thu đến bầu trời thu rồi đường thôn ngõ xóm đều mang hồn thu, cảnh thu đã bao trùm lên khắp ngôi làng ở vùng quê đồng bằng Bắc bộ. Hồn thu được gợi lên từ những hình ảnh hết sức đơn sơ, bình dị và thân thuộc, là ao nhỏ nước trong veo với sóng biếc gợn, là thuyền câu bé tí, lá vàng khẽ đung đưa, rồi là những đám mây lơ lửng, ngõ trúc quanh co,... tất cả hòa hợp với nhau tạo nên một cảnh thu thật sống động và chân thực.

Bên cạnh việc góp mặt trong khung cảnh mùa thu, những đường nét và màu sắc còn có tác dụng gợi lên trong trí tưởng tượng của người đọc về hình ảnh một buổi sớm mùa thu rất đỗi yên bình, khung cảnh mùa thu của vùng đồng bằng Bắc bộ hiện lên với bầu trời trong xanh cao rộng, những ao chum trong vắt phản chiếu bầu trời và màu lá, thôn xóm hun hút và quanh co bên những rặng tre, khóm trúc. Tác giả Nguyễn Khuyến đã vẽ ra bức tranh ấy với thần thái tự nhiên khiên cho chúng ta là người cảm nhận bức tranh ấy không khỏi ngỡ ngàng và xúc động, cảm giác như chính mình được đắm chìm trong khoảnh khắc mát lành của mùa thu ấy trên quê hương của chúng ta.

Trong bài thơ, điểm nhấn mạnh đó chính là bức tranh câu cá mùa thu, đây là một bức tranh vừa mang vẻ đẹp thiên nhiên lại vừa mang sự tĩnh lặng và nhuốm buồn. Đó là một không gian vắng người lặng tiếng "Ngõ trúc quanh co khách vắng teo", mọi sự vật hiện tượng dường như vận động một cách nhẹ nhàng và khẽ nhất có thể: sóng khẽ gợn, lá khẽ đưa, mây lơ lửng, cá đớp mơ hồ,... Tuy đó là sự miêu tả một cách chân thật nhất nhưng âm thanh, tiếng động của cảnh vật mùa thu nhưng nó không mang lại sự sôi động cho bức tranh mùa thu mà ngược lại, chính những vận động và âm thanh ấy lại càng làm tăng thêm sự tĩnh mịch của nó.

Sự tĩnh lặng này cón chứa chất nỗi buồn, và có thể thấy chính cái lạnh lẽo và trong veo của làn nước ao thu, chính màu xanh ngắt của bầu trời thu kia đã mang sự tĩnh lặng bao trùm từ bầu trời xuống đến mặt đất. Không chỉ có cảnh vật, chính con người trong bức tranh thu ấy cũng rơi vào trạng thái im ắng đến lạ thường. Người câu cá trong tư thế tựa gối ôm cần, chẳng câu được cá nhưng vẫn ung dung không hề sốt ruột hay nóng vội, và có thể thấy sự tĩnh lặng ấy đã thấm vào chiều sâu của tâm tư. Sự hòa quyện của cảnh vật và con người đã tạo nên hồn thu trong bức tranh ấy, cái tĩnh lặng và buồn ấy không phải là sự chết lặng và buồn chán mà là sự tĩnh lặng tinh khiết, tâm tư thơ mộng đắm chìm trong sức sống của vẻ đẹp thiên nhiên.

Qua bài thơ này, chúng ta có thể nhận định rằng tác giả Nguyễn Khuyến chắc hẳn phải mang trong mình tình yêu quê hương, sự gắn bó tha thiết và một tâm hồn rất nhạy cảm mới có thể tái hiện một cách hoàn hảo vẻ đẹp vốn rất bình dị và đơn sơ của mùa thu làng quê đồng bằng Bắc bộ. Những lời thơ giản dị, tự nhiên mà gần gũi, đi sâu vào trong lòng người đọc, cũng chính nhờ những vần thơ ấy mà những bài thơ thu của Việt Nam trở nên giàu có và đặc sắc hơn.

Dàn ý chi tiếtphân tích bức tranh mùa thu trongCâu cá mùa thu

Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

1. Mở bài

-Câu cá mùa thulà một bài thơ thu tiêu biểu trong chùm ba bài thơ thu được viết bằng chữ Nôm của Nguyễn Khuyến -một nhà thơ Nôm nổi tiếng nhấttrong văn học Việt Nam.

-Trong bài thơ, bức tranh mùa thu đã được khắc họa rõ nét

2. Thân bài

* Bức tranh mùa thu được khắc họa từ sự thay đổi điểm nhìn

-Bức tranh mùa thu được thu vào tầm mắt theo điểm nhìn thay đổi từ gần đến cao xa: từ “thuyền câu bé tẻo teo” trong “ao thu” đến “tầng mây lơ lửng”

-Điểm nhìn tiếp tục từ cao xa trở lại gần: Từ “trời xanh ngắt” quay trở về với thuyền câu, ao thu

⇒Cách thay đổi điểm nhìn như vậy làm bức tranh mùa thu toàn diện: từ một khoảng ao, cảnh sắc mùa thu mở ra sinh động theo nhiều hướng

*Bức tranh mùa thu trong bài là bức tranh mùa thu tiêu biểu nhất, đặc trưng nhất cho “mùa thu của làng cảnh Việt Nam”

- Những nét đặc trưng nhất của mùa thu Bắc Bộ được phác họa trong bức tranh mùa thu với đầy đủ màu sắc và đường nét:

-Màu sắc:

+ “trong veo”: sự dịu nhẹ, thanh sơ của mùa thu

+ Sóng biếc: Gợi hình ảnh nhưng đồng thời gợi được cả màu sắc, đó là sắc xanh dịu nhẹ và mát mẻ, phải chăng là sự phản chiếu màu trời thu trong xanh

+ Lá vàng trước gió: Hình ảnh và màu sắc đặc trưng của mùa thu Việt Nam

+ Hình ảnh trời xanh ngắt: sắc xanh của mùa thu lại được tiếp tục sử dụng, nhưng không phải là màu xanh dịu nhẹ, mát mẻ mà xanh thuần một màu trên diện rộng ⇒ đặc trưng của mùa thu.

-Đường nét, chuyển động:

+ hơi gợn tí ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒sự chăm chú quan sát của tác giả

+ “khẽ đưa vèo” ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế

+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” ⇒ “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”

-Sự hòa hợp trong hòa phối màu sắc:

+ Màu sắc thanh nhã đặc trưng cho mùa thu không phải chỉ được cảm nhận riêng lẻ, nhìn tổng thể, vẫn nhận thấy sự hòa hợp

+ Các sắc thái xanh khác nhau tăng dần về độ đậm: xanh màu “trong veo” của ao, xanh biếc của sóng, “xanh ngắt” của trời

+ Hòa với sắc xanh là “lá vàng”: Sắc thu nổi bật hòa hợp, nổi bật với màu xanh của đất trời tạo vật càng làm tăng thêm sự hài hòa thanh dịu

⇒Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là “cái hồn dân dã”, “đọc lên, như thấy trước mắt làng cảnh ao chuôm nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, trong tiết thu; rất là đất nước mình, có thật, rất sống, chứ không theo ước lệ như ở văn chương sách vở” (Xuân Diệu)

*Bức tranh mùa thu được khắc họa đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn

-Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu nhưng tĩnh vắng:

+ Hình ảnh làng quê được gợi lên với “ngõ trúc quanh co”: hình ảnh quen thuộc

+ Khách vắng teo: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng, làng quê ngõ xóm không có hoạt động nào của con người

+ Chuyển động nhưng là chuyển động rất khẽ: sóng “hơi gợn tí”, mây “lơ lửng”, lá “khẽ đưa” ⇒ không đủ sức tạo nên âm thanh

-Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động:

+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” → sự chăm chú quan sát của nhà thơ trong không gian yên tĩnh của mùa thu, nghệ thuật “lấy động tả tĩnh”

⇒Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng, “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”

⇒Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng

3. Kết bài

-Khái quát lại những nét tiêu biểu về mặt nghệ thuật góp phần thể hiện thành công bức tranh mùa thu trong tác phẩm

-Nhấn mạnh bức tranh mùa thu trong bài thơ được khắc họa là bức tranh mùa thu đẹp nhất, tiêu biểu nhất cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam.

2 bài văn mẫu Phân tích cảnh thu và tình thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến

By
Kỳ Duyên
-
July 2, 2020
0
4852
Facebook
Twitter
Pinterest
WhatsApp
Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu
QUẢNG CÁO
Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm
Bức tranh mùa thu được hiện lên như thế nào qua bài thơ Câu cá mùa thu

2 bài văn mẫu Phân tích cảnh thu và tình thu trong bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến

Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư:[emailprotected]

Tổng hợp các bài văn mẫu lớp 11 hiện có của Hỗ Trợ Ôn Tập: Văn mẫu hay nhất lớp 11

Ngoài ra các bạn có thể xem các tài liệu lớp 11 tại đây: Tài Liệu Lớp 11

Bài liên quan: 2 bài văn mẫu Phân tích bức tranh mùa thu qua bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến

Đề bài: Phân tích cảnh thu và tình thu trong bài Câu cá mùa thu

Dàn ý mẫu

I. Mở bài
– Đôi nét về Nguyễn Khuyến: được mệnh danh là nhà thơ số một về quê hương, làng cảnh Việt Nam
– Bài thơ Câu cá mùa thu là một trong số những bài thơ chữ Nôm tiêu biểu nhất của Nguyễn Khuyến khi viết về quê hương, làng cảnh đó. Bài thơ đem đến cho người đọc sự cảm nhận tinh tế vẻ đẹp cảnh thu và tình thu

II. Thân bài

1. Cảnh thu
a. Cảnh thu được khắc họa từ sự thay đổi điểm nhìn
– Bức tranh mùa thu được thu vào tầm mắt theo điểm nhìn thay đổi từ gần đến cao xa, từ cao xa trở về gần: từ “thuyền câu bé tẻo teo” trong “ao thu” đến “tầng mây lơ lửng” rồi quay trở về với thuyền câu, ao thu
b. Cảnh thu trong bài là bức tranh mùa thu tiêu biểu nhất, đặc trưng nhất cho “mùa thu của làng cảnh Việt Nam”
Những nét đặc trưng nhất của mùa thu Bắc bộ được phác họa trong bức tranh mùa thu với đầy đủ màu sắc và đường nét:
– Màu sắc:
+ “trong veo” “sóng biếc”, “trời xanh ngắt”: màu sắc thanh dịu
– Đường nét, chuyển động:
+ hơi gợn tí ⇒ chuyển động rất nhẹ ⇒ sự chăm chú quan sát của tác giả
+ “khẽ đưa vèo” ⇒ chuyển động rất nhẹ rất khẽ ⇒ Sự cảm nhận sâu sắc và tinh tế
+ Tiếng cá “đớp động dưới chân bèo” ⇒ “cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ”
– Sự hòa hợp trong hòa phối màu sắc:
+ Các sắc thái xanh khác nhau tăng dần về độ đậm: xanh màu “trong veo” của ao, xanh biếc của sóng, “xanh ngắt” của trời hòa với sắc vàng của lá ⇒ tăng thêm sự hài hòa thanh dịu
c. Cảnh thu được khắc họa đẹp nhưng tình lặng và đượm buồn
– Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu nhưng tĩnh vắng:
+ Ngõ trúc “khách vắng teo”: Gieo vần “eo” gợi sự thanh vắng, yên ả, tĩnh lặng, làng quê ngõ xóm không có hoạt động nào của con người
+ Chuyển động nhưng là chuyển động rất khẽ: sóng “hơi gợn tí”, mây “lơ lửng”, lá “khẽ đưa” ⇒ không đủ sức tạo nên âm thanh
+ Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động rất khẽ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng
⇒ Không gian của mùa thu làng cảnh Việt Nam được mở rộng lên cao rồi lại hướng trực tiếp vào chiều sâu, không gian tĩnh lặng và thanh vắng

2. Tình thu (tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn thi nhân trước cảnh thu)
a. Tâm hồn yêu thiên nhiên, sự hòa hợp với thiên nhiên của con người
– Biểu hiện tình yêu thiên nhiên của tác giả:
+ Khả năng quan sát và cảm nhận sâu sắc những hình ảnh, đường nét, màu sắc của mùa thu
+ Sự cảm nhận được thực hiện bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, xúc giác và thường là sự hoà trộn nhiều cảm giác
– Hình ảnh con người xuất hiện trong không gian thu tĩnh lặng với tư thế “Tựa gối buông cần”:
+ “ Buông”: Thả ra (thả lỏng) đi câu để giải trí, ngắm cảnh mùa thu
+ “Lâu chẳng được” : Không câu được cá
⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, đem câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên, với mùa thu của làng cảnh Việt Nam của con người
b. Tấm lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
– Đằng sau sự cảm nhận tinh tế về mùa thu của quê hương là tình yêu thiên nhiên. Sự hòa hợp với thiên nhiên cũng chính là một biểu hiện của lòng yêu nước
– Bức tranh mùa thu mang hồn dân tộc, vượt ngoài những khuôn sáo, ước lệ của thi pháp cũ không phải chỉ bởi tài năng mà còn bởi tình yêu đất nước của tác giả
– Hình ảnh người câu cá hững hờ trước việc câu cá ⇒ sự nặng lòng trước thế sự ⇒ nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương

3. Nghệ thuật khắc họa thành công cảnh thu và tình thu
– Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh
– Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
– Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công
– Cách gieo vẫn “eo” và sử dụng từ láy tài tình

III. Kết bài
– Khái quát lại những nét đặc sắc về cảnh thu và tình thu trong tác phẩm
– Liên hệ cảm xúc bản thân trước cảnh thu và tâm hồn tác giả

Bài văn mẫu 1

Nguyễn Khuyến là người học rộng, tài cao, nhưng ông chỉ ra làm quan hơn mười năm rồi trở về quê hương dạy học. Ông để lại sự nghiệp sáng tác phong phú hơn hơn 800 bài chủ yếu là thơ , trên cả mảng thơ chữ Hán và chữ Nôm. Một đề tài khá quan trọng trong sáng tác của ông là thơ viết về làng quê và một trong những bài thơ đó không thể không khắc đến là bài Câu cá mùa thu.

Bài thơ nằm trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến bao gồm ba bài: Thu vịnh, Thu ẩm và Thu điếu. Cả ba bài thơ đều được sáng tác trong thời gian tác giả lui về ở ẩn tại quê nhà. Bài thơ Câu cá mùa thu là bức tranh thiên nhiên mua thù đẹp đẽ với cả cảnh thu và tình thu sâu sắc.

Bài thơ trước hết là bức tranh thu mang vẻ đẹp cổ điển của muôn đời. Viết về mùa thu vốn là chủ đề nổi bật của thơ ca cổ điển, ta bắt gặp câu thơ thu thật thu của Nguyễn Du:
Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san

Đến với Nguyễn Khuyến, nhà thơ sử dụng hình ảnh ước lệ hết sức quen thuộc của thơ cổ:
Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Lấy điểm nhìn từ một chiếc thuyền câu trên ao nhỏ, bức tranh mùa thu được mở ra nhiều hướng. Không gian mùa thu trở nên khoáng đạt, rộng rãi giúp tác giả cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp của mùa thu. Đó là cảm nhận bằng xúc giác với cái “lạnh lẽo” của nước ao thu, cảm nhận bằng thị giác khi thấy cái trong veo của làn nước. Thu về nước không còn đục như vào những ngày hè oi nóng, đi cùng những cơn mưa rào đột ngột. Thu về mọi vật trở nên bình tĩnh, lặng lẽ hơn, dòng nước thôi cuộn trào, màu nước thổi đỏ mà thay vào đó là sắc trong veo có thể nhìn thấu xuống đáy. Trong khuôn viên của chiếc ao nhỏ, những làn “sóng biếc theo làn hơi gợn tí”. Hình ảnh sóng biếc chỉ khẽ gợn cho thấy sự tĩnh lặng hoàn toàn của không gian. Dường như con người có thể nghe thấy những tiếng động nhỏ bé nhất của sóng.
Không gian tiếp tục được mở rộng, tác giả hướng mắt lên bầu trời và cảm nhận thu thiên xanh ngắt: “Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt” . Câu thơ cho thấy độ cao thăm thẳm của bầu trời, và gợi nên sự êm dịu, thanh bình, màu xanh đậm trong trẻo khiến cho bầu trời càng trở nên cao rộng và khoáng đạt hơn. Khung cảnh được điểm thêm sắc vàng của chiếc lá: “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”. Chiếc lá vàng mỏng manh, bé nhỏ, nhẹ (khẽ đưa) nhưng chỉ với chút vàng ấy thôi đã cho thấy một mùa thu thật êm, thật dịu của khung cảnh. Những hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể hiện cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa.

Trong không gian thu đó hình ảnh con người xuấn hiện thật ít ỏi với khách nơi ngõ vắng teo. Hay cuối bài con người xuất hiện trong dáng ngồi thu mình, bất động, có chút thờ ờ, bởi đi câu cá mà dường như không hề quan tâm đến chuyện câu ta. Bút pháp lấy động tả tĩnh tài hoa: sóng – hơi gợn tí, lá – khẽ đưa vèo, tâng mây – lơ lửng, câu thơ cuối có một tiếng động duy nhất: “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” không phá vỡ không gian tĩnh lặng mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Cảnh thu dưới ngòi bút của Nguyễn Khuyến hiện lên thật đẹp đẽ, nên thơ mà cũng vô cùng thanh tịnh, yên ắng đặc trưng của làng quê ở đồng bằng Bắc Bộ.

Bức tranh thu đã hé mở tình thu của người trong cảnh. Đó là tâm trạng u hoài, một tâm hồn yên tĩnh, một cõi lòng vắng lặng mênh mang thăm thẳm và một nỗi cô đơn trống vắng. Tình thu ấy được thể hiện qua: gam màu xanh ngắt của bầu trời, sắc vàng của chiếc lá khẽ đưa trước gió. Đặc biệt hai câu luận ẩn chứa cả nỗi niềm, tâm sự kín đáo của một nhà nho. Hai câu thơ cuối cùng trở về đúng với nhan đề “Câu cá mùa thu” khi khắc họa hình ảnh người đi câu và hé mở tâm trạng của nhà thơ. Đi câu mà dáng ngồi bó gối bất động trong lòng thuyền “tựa gối buông cần” như hóa thạch trong thời gian và không gian, mà thờ ơ hững hờ với tiếng cá đớp mồi “cá đâu đớp động… ”. Người đi câu song lại không để tâm đến chuyện câu cá bởi có lẽ đi câu chỉ là cái cớ để suy tư, ngẫm ngợi về cái vèo trôi của thời thế đổi thay… Vần “eo” thuộc loại tử vận hết sức oái oăm được sử dụng một cách thần tình góp phần diễn tả một không gian thu nhỏ, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của một bậc trí ẩn.

Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình giúp diễn tả những tâm sự, nỗi niềm của tác giả trước thời thế. Sử dụng ngôn ngữ tinh tế, điêu luyện: tài năng ngôn ngữ bậc thầy đã diễn tả những biểu hiện tinh tế của cảnh vật, những uẩn khúc thầm kín khó giãi bày của tâm trạng. Kết hợp giữa bút pháp nghệ thuật cổ điển (bút pháp tả cảnh ngụ tình, hệ thống hình ảnh ước lệ, bút pháp lấy động tả tĩnh…) với những sáng tạo riêng (hình ảnh đời sống quen thuộc, ngôn ngữ đời sống…).

Bằng những nét bút tài hoa, ngôn ngữ giản dị mà hàm súc đã phác họa bức tranh vô cùng đẹp đẽ, tiểu biểu cho làng cảnh Việt Nam, qua đó còn cho thấy tình yêu thiên nhiên của tác giả. Đồng thời tình thu cũng đã giãy bày tâm trạng, tâm sự sâu kín của Nguyễn Khuyến với thời thế.

Bài văn mẫu 2

Thiên nhiên bốn mùa xuân, hạ, thu, đông từ bấy lâu đã trở thành nguồn cảm hứng dào dạt cho các nhà thơ trung đại với bút pháp cổ điển và những hình ảnh ước lệ, tượng trưng. Nhưng đến Nguyễn Khuyến một trong những đại diện lớn nhất và cuối cùng của văn học trung đại ở giai đoạn cuối thế kỉ XIX. “Lần đầu tiên nông thôn Việt Nam mới thực sự đi vào văn học”, thiên nhiên trong hồn thơ của cụ Tam Nguyên Yên Đổ mang những nét bình dị, giản đơn ở chốn thôn quê. Đặc biệt khi viết về đề tài mùa thu, tiêu biểu là bài thơ “Câu cá mùa thu” đã tái hiện thành công cảnh thu của làng quê Bắc Bộ, đồng thời cũng thể hiện được tình thu và tình cảm của thi sĩ ẩn sau những vần thơ.

Cảnh thu trong “Câu cá mùa thu” hiện lên với những hình ảnh rất giản dị, mộc mạc của làng quê:
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khác vắng teo”

Không gian được mở ra trước tầm nhìn của người đọc là “Ao thu” – đặc trưng của cùng vùng quê chiêm trũng Bắc Bộ nước trong veo, nổi bật trên nền cảnh ấy là “Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo” càng làm cho sự nhỏ bé trở nên cô liêu, yên tĩnh. Cảnh vật của nơi đây cũng là những sự vật rất nhỏ bé với những chuyển động khẽ khàng con sóng trên mặt nước chỉ hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa trong gió. Chữ “vèo” khiến cho ta liên tưởng đến câu thơ của Trần Đăng Khoa:
“Ngoài thềm rơi cái lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”

Người đọc như cảm nhận, như chạm tay, như nhìn thấy chiếc lá đa rơi nhẹ trên thềm. Cũng như vậy hình ảnh chiếc lá vàng “rơi nghiêng” một cách duyên dáng trước gió thu. Mở rộng ra là không gian hai chiều, không gian của bầu trời. Bầu trời xanh ngắt vẫn luôn là biểu tượng đẹp của mùa thu, có lần Nguyễn Du đã từng viết:
“Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng”

Bầu trời thu trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến như có sự đồng nhất với nhau “Thu vịnh” là (Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao) hay trong “Thu ẩm” với (Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt). Mây trời trong “Thu điếu” không trôi mà “lơ lửng” gợi một cảnh thu đẹp và yên tĩnh như ngưng đọng lại trên khoảng không bao la, rộng lớn (Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt). Không chỉ vậy mà nhà thơ còn tả chiều sâu hun hút của không gian bằng hình ảnh “ngõ trúc quanh co”. Cảnh thu được đón nhận từ các điểm nhìn khác nhau khi thì từ gần đến xa, khi thì từ trên cao, xa đến gần, đan xen giữa thực và ảo, động và tĩnh, lấy điểm tả diện, trong thơ có họa… khiến sắc thu thật sinh động, có hồn.

Màu sắc chủ đạo của mùa thu trong con mắt của thi nhân họ Nguyễn là một màu xanh của nước ao trong veo, của bầu trời xanh thẳm hay là màu xanh mướt của lá trúc ven đường điểm tô thêm sắc vàng của lá mùa thu làm cho bức tranh thu trở nên có thần in dấu trong tâm, trong trí của người đời.

Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn biết bao. Tác giả đã thành công với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, khắc họa hình ảnh thiên nhiên cùng với cách gieo vần “eo” tài tình. Cách miêu tả của Nguyễn Khuyến vừa mang nét cổ điển vừa hiện đại có tính sáng tạo, mới mẻ chứa đựng tâm hồn của cảnh vật và con người, tạo nên sự hòa phối, đồng điệu giữa cảnh với người. Cổ điển trong thi liệu, đề tài và hình ảnh ước lệ như thu thiên (Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt), thu thủy (Ao thu lạnh lẽo nước trong veo) và thu diệp (Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo). Nhưng những hình ảnh ấy đem đến cho cảnh thu nét vẽ hiện thực, gần gũi đời thường hơn cũng là thu thủy nhưng đó là cái ao làng của vùng quê chiêm trũng Bình Lục. Cũng là lá thu rơi nhưng nó mang cả nỗi niềm, tâm trạng u sầu của tác giả.

Ẩn đằng sau những vần thơ là tâm sự của một nhà nho, nhà trí sĩ yêu nước nhưng bất lực trước thời cuộc. Thời đại của Nguyễn Khuyến sống là thời đại của những rối ren khi thực dân Pháp xâm lược, triều đình nhà Nguyễn chống cự yếu ớt để vận mệnh dân tộc và con dân đất nước rơi vào tay giặc. Nguyễn Khuyến đã gián tiếp phê phán cái triều đình tay sai, bù nhìn trong bài “Lời người vợ hát phường chèo”:
“Vua chèo còn chẳng ra gì
Quan chèo vai nhọ khác chi thằng hề”

Chính hoàn cảnh ấy khiến cho ông một vị quan yêu nước thương dân mà bất lực trước thời thế quyết lựa chọn cho mình con đường lánh đục về trong noi gương tiền nhân như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm:
“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao”

Hai câu thơ cuối là hình ảnh người đi câu xuất hiện trong tư thế ngồi bó buông cần thả câu:
“Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

Đó cũng chính là tâm sự, là nỗi niềm thầm kín của nhà thơ trước thời cuộc. Tác giả đi câu mà chẳng chú tâm vào việc câu ngược lại đã thả hồn mình ở nơi nào để tìm sự thư thái trong tâm hồn khiến cho thi nhân giật mình trước chuyển động nho nhỏ của tiếng cá đớp động dưới chân bèo. Tiếng cá đớp động chân bèo đã tiếp thêm động lực cho người điếu ngư không nản chí mà tiếp tục công việc của mình. Âm thanh ấy như đánh thức nhà Nho, nhà trí sĩ yêu nước thức tỉnh, thôi thúc ông đứng lên đấu tranh bảo vệ nền độc lập dân tộc. Nhưng nó cũng thật mơ hồ cũng như trăn trở trong lòng nhà thơ liệu rằng mình có thể góp sức giúp đời hay là bất hợp tác với giặc để lánh mình ẩn cư.

Với đặc trưng của văn học trung đại thơ là để bày tỏ tình cảm “thi dĩ ngôn chí”, làm thơ là mượn ngoại cảnh bên ngoài để nói tâm cảnh bên trong con người “tả cảnh ngụ tình”. Nguyễn Khuyến miêu tả bức tranh mùa thu vừa là thể hiện tài năng tuyệt bút của mình, thể hiện tình yêu thiên nhiên ông phải là một con người có cái nhìn tinh tế và những rung động thật sâu sắc trước ngoại cảnh mới có thể vẽ nên một bức tranh thu hữu tình với chất liệu ngôn từ của văn chương. Nhưng cũng vừa là để kín đáo bày tỏ nỗi buồn trong sáng nhưng cô đơn của một ẩn sĩ, tuy nặng lòng yêu nước nhưng cam phận đành bất lực trước thời thế lựa chọn cuộc sống ẩn dật.

Cảnh thu và tình thu trong bài thơ “Câu cá mùa thu” đã được thể hiện thật tài tình dưới ngòi bút của nhà thơ được xem là “bậc quán quân về tả cảnh mùa thu”. Cảnh thu của làng quê Bắc Bộ được tái hiện rõ nét với những đặc trưng riêng của nó để tác giả gửi gắm tâm sự, tình thu của lòng mình. Bài thơ cùng với những giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đã đạt đến mức cổ điển và dân tộc hóa cao độ góp phần làm phong phú thêm cho mùa thu của non nước và thơ ca Việt Nam.

Facebook
Twitter
Pinterest
WhatsApp
Previous article2 bài văn mẫu Phân tích bức tranh mùa thu qua bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến
Next articleCảm nhận về bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến (Bài văn mẫu 1)