Bộ phận khai thác hàng hoá là gì năm 2024

Kho CFS là gì? Quy trình khai thác hàng xuất tại kho CFS bao gồm bao nhiêu bước, quy trình có đơn giản hay không? Chắc hẳn đây là những điều mà bạn đọc thắc mắc khi nói về kho CFS, vậy kho CFS là gì thì hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé.

1. Kho CFS là gì?

Kho CFS được viết tắt từ cụm từ Container Freight Station, đây được hiểu là hệ thống kho tách rời được các tổ chức/doanh nghiệp dùng làm địa điểm tập kết, thu gom/tách hàng lẻ.

Ở kho CFS sẽ bao gồm những bộ phận công vụ hỗ trợ việc tập kết hàng, bảo quản hàng hóa có thu phí vận hành.

Lý do loại kho này xuất hiện là vì đối với các hàng bán lẻ, mỗi chủ cửa hàng sẽ chỉ có một số lượng nhỏ không đủ để đóng thành một container. Nên loại kho này sẽ cho những chủ cửa hàng khác nhau để hàng vào chung một container.

Công việc trong kho CFS sẽ giúp chia tách hoặc gom hàng của nhiều chủ hàng trong cùng một container. Vừa giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, vừa là biện pháp để vận chuyển hàng được hiệu quả hơn.

2. Những thuận lợi và khó khăn trong kho hàng CFS là gì?

Thuận lợi của việc gửi hàng hóa ở kho CFS:

  • Kho CFS tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ hàng có thể tách, gom hàng từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó tiết kiệm thời gian chờ đại, giảm chí phí và tối đa doanh thu kinh doanh.
  • Nếu doanh nghiệp có nhiều lô hàng lẻ và xuất khẩu cho nhiều khách hàng ở một quốc gia thì kho CFS sẽ là điểm thu gom hàng lẻ, chất xếp, đóng đầy container/uld. Việc này tiết kiệm rất nhiều chi phí và thủ tục hải quan hàng hóa.
  • Nếu doanh nghiệp có ít hàng có thể ghép chung với nhiều chủ hàng khác (cũng ít hàng tương tự) để đóng đủ container/uld.

Những điểm hạn chế của kho CFS

  • Theo điều 61 luật hải quan, hàng hóa trong kho CFS nêu được lưu giữ quá thời hạn quy định (khoảng 90 ngày tính từ lúc hàng nhập kho) thì sẽ cần phải đưa ra khỏi địa điểm gom hàng lẻ tập trung này và xử lý theo quy định của điều 57 luật hải quan hàng hóa.
  • Bên cạnh đó, các hoạt động trong kho CFS sẽ được kiểm soát rất nghiệm ngặt từ hải quan và các đơn vị có liên quan. Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa lưu giữ tại kho CFS được quy định trong mục 3, chương III, Luật Hải quan. Chính vì vậy, các thủ tục nhập xuất hàng hóa sẽ khá phức tạp, đòi hỏi sự chi tiết và chính xác cao.

3. Quy trình khai thác hàng xuất tại kho CFS

Bước 1: Xác nhận đặt hàng

Đối với mỗi một lô hàng hóa LCL khi được đưa vào kho CFS thì cần phải xác nhận được các thông tin cơ bản cần thiết sau:

  • Thông tin chủ hàng hóa: tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu chủ hàng là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân).
  • Số điện thoại của người giao dịch
  • Tên của cảng dỡ hàng hóa và nơi chủ hàng muốn giao hàng
  • Tổng số lô hàng lẻ của mình cùng với số lượng của từng loại kiện hàng, tính chất của loại hàng hóa.
  • Đơn đặt hàng và mã của từng loại hàng hóa.
  • Tên tàu vận chuyển của hãng tàu nào đó cùng với số vận chuyển.
  • Thời gian bắt đầu xếp hàng hóa lên container để vận chuyển lên tàu.
  • Thời gian tàu nhổ neo và khoảng thời gian tàu bắt đầu khởi hành.

Bước 2: Tiến hành liên hệ với chủ hàng

Đơn vị gom hàng lẻ sẽ liên hệ với chủ hàng hóa về khoảng thời gian mà hàng về kho CFS nhằm chuẩn bị tâm thế cho việc nhận hàng hóa tại kho và tiến hành khai thác số lượng hàng lẻ LCL của chủ hàng.

Bước 3: Giao hàng hóa

Chủ hàng giao hàng đến CFS chậm nhất theo thời gian cắt hàng theo thoả thuận. Kho CFS sẽ kiểm tra hàng cẩn thận trước khi nhận hàng. Nếu có các trường hợp sau thì phải có sự đồng ý của Bên thuê kho thì CFS mới được nhận (phải chụp ảnh hiện trạng hàng hoá)

Không được dán băng dính hoặc có biểu hiện dán lại kiện.

Bị hỏng hoặc trong tình trạng kém (xước, thủng, ướt…).

Thiếu mã hiệu, mã số,…(so với trong booking).

Bất kỳ một trường hợp đặc biệt nào khác xảy ra với kiện hàng.

Giao hàng đến kho muộn (Sau 05 giờ chiều thứ 7) hoặc giao tờ khai Hải Quan muộn, CFS chỉ được nhận khi đã có bản ” Yêu cầu nhận hàng muộn” của bên thuê kho và đồng ý tiếp nhận của CFS. CFS sẽ nhận hàng vào và xếp phân loại theo mác mác hàng, kích cỡ, kiểu cách hàng, màu sắc… theo hướng dẫn của Bên thuê kho là đại diện của chủ hàng. Lập bảng kê hàng hoá (theo chủng loại mẫu mã hàng).

CFS sẽ thay mặt Bên thuê kho phát hành chứng từ giao nhận cho bên giao hàng. Chứng từ giao nhận phải có chữ ký của đại diện CFS và đại diện bên giao hàng. Bên chủ hàng phải nộp xác nhận booking, packing list, giấy uỷ quyền (nếu cần) và hồ sơ hải quan khi giao hàng. Nếu nhiều lô hàng được dự kiến đóng cùng container và có một hoặc vài lô hàng phải hoãn lại, CFS phải xin ý kiến Bên thuê kho về việc vẫn tiếp tục đóng những lô hàng khác vào container để xuất hoặc hoãn lại việc đóng cả container.

Bước 4: Đóng hàng hóa

Phía bên đại diện của chủ hàng tức bên thuê kho sẽ gửi bản hướng dẫn cách đóng hàng hóa cho CFS trước một ngày.

Bên CFS cần phải đảm bảo được năng lực, các phương tiện liên quan và đảm bảo cả nguồn nhân lực đóng hàng để kịp xuất kho đưa lên tàu vận chuyển.

Phía CFS cũng cần phải phối hợp nhịp nhàng với cơ quan hải quan và nếu cần thiết thì phải phối hợp với cả người giám sát của bên thuê kho CFS.

Bước 5: CFS chuẩn bị vỏ container rỗng để đóng hàng

Đại diện của chủ hàng (tức là bên thuê kho) cần phải đảm bảo rằng hãng tàu có thể bố trí được vỏ container rỗng tại kho CFS để thuận lợi trong việc đóng hàng theo đúng lịch trình đã dự kiến từ trước. Đồng thời phía bên CFS sẽ tuân thủ chặt chẽ theo hướng dẫn đóng hàng của bên thuê kho về hãng tàu và bãi container (container yard – CY) để tiến hành hạ hàng.

Phía bên CFS sẽ phối hợp với hãng tàu để có thể đảm bảo có đủ vỏ container rỗng sẵn có và luôn ở trong trạng thái tốt nhất (đảm bảo chất lượng) để có thể đóng hàng.

Bên thuê kho có thể sẽ có những yêu cầu với CFS vận chuyển container từ một bãi container (CY) khác về để tiến hành đóng hàng. Nội dung cần có trong văn bản yêu cầu như sau: Số lượng vỏ container rỗng (loại container, kích thước vỏ container); chủ của vỏ container; Địa điểm nâng hoặc hạ vỏ container (Bên thuê kho sẽ phải chịu các khoản chi phí vận chuyển nâng hoặc hạ vỏ container này cho CFS).

Bước 6: Cơ quan hải quan kiểm hóa

Chủ hàng chịu trách nhiệm hoàn thành thủ tục giấy tờ HQ kiểm hoá và giao nộp hồ sơ HQ hoàn chỉnh cho CFS khi giao hàng.

Nếu hồ sơ HQ kiểm hoá không được giao cho CFS theo đúng thời gian quy định, CFS sẽ không chịu trách nhiệm tổ chức kiểm hoá đóng ghép cho cont cũng như việc đưa cont ra tàu. Trong trường hợp này CFS phải thông báo cho bên thuê kho để book hàng đi tàu khác.

CFS có trách nhiệm tiến hành kiểm hoá cho việc đóng ghép hàng xuất. Phí kiểm hoá đã bao gồm trong phí CFS miễn là mọi giấy tờ HQ đã giao nộp kịp thời. Nếu giấy tờ hải quan chưa đủ việc kiểm hoá đóng ghép sẽ phát sinh thêm chi phí hoặc không thể hiện được do vi phạm quy trình quản lý của Hải quan.

CFS sẽ giao nộp tờ khai HQ khi đã hoàn thành thủ tục HQ kiểm hoá cho hãng tàu feeder.

Bước 7: Tiến hành giám sát

Về phía CFS sẽ phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các công đoạn như việc nhận hàng, lưu hàng vào trong kho, đóng hàng vào trong các container rỗng và xuất container ra tàu theo các chỉ dẫn của bên thuê kho.

CFS bố trí ít nhất một giao nhận để có thể nhận hàng vào kho và ít nhất là hai giao nhận khi mà đóng hàng từ kho vào trong container: một ở cửa kho và một ở cửa container (chuyển giao hàng vào hoặc ra).

Thông thường nếu chủ hàng có đơn hàng lẻ sẽ thuê dịch vụ của các đơn vị Logistics để họ làm các thủ tục ghép hàng tại kho CFS. Việc này sẽ giảm bớt công việc và chi phí của chủ hàng, thậm chí mức phí còn rẻ hơn nhiều so với việc tự làm.

Hiện nay dịch vụ gom hàng CFS của các công ty dịch vụ vô cùng đa dạng, vì vậy chủ hàng xuất hoàn toàn có thể lựa chọn được các đơn vị dịch vụ logistics uy tín.

Khai thác hàng hóa là gì?

  1. Khai thác kho hàng hóa hàng không là hoạt động tiếp nhận, lưu giữ, xử lý, tổ chức thực hiện các thủ tục kiểm tra an ninh hạng không, kiểm tra giám sát hải quan theo quy định đối với hàng hóa, bưu gửi vận chuyển bằng đường hàng không, kho hàng hóa hàng không có vị trí nằm trong cảng hàng không, sân bay không tiếp ...

Nhân viên khai thác là gì?

Nhân viên khai thác là người thực hiện và điều hành các quy trình, thiết bị hoặc hệ thống để sản xuất, vận hành hoặc cung cấp dịch vụ của tổ chức.

Khai thác công việc là gì?

Uỷ thác công việc là giao cho ai đó trách nhiệm và quyền hạn để thay mặt bạn thực hiện công việc. Trong khi đó, giao việc là yêu cầu người khác (thường là cấp dưới) thực hiện công việc. Tóm lại, ủy thác là trao cho họ trách nhiệm, trao cho họ quyền hạn, và phân bổ nguồn lực cho họ thực hiện.

Nhân viên khai thác tiếng Anh là gì?

Nhân Viên Khai Thác (Footwear Developer )

Chủ đề