Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm máy cấp

Bộ máy nhà nước là tổng thể các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương hợp thành hệ thống được tổ chức, hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành cơ chế đồng bộ nhằm thực hiện nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Liên quan đến Bộ máy nhà nước, có nhiều người chưa nắm rõ và đặt câu hỏi Bộ máy nhà nước chxhcn Việt Nam hiện nay gồm có những cơ quan nào?

Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ đến bạn đọc những nội dung liên quan đến câu hỏi Bộ máy nhà nước chxhcn Việt Nam hiện nay gồm có những cơ quan nào?

Các cơ quan trong Bộ máy Nhà nước hiện nay

1/ Quốc hội

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Nhiệm vụ, quyền hạn: Điều 70 Hiến pháp năm 2013 quy định về những nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội.

2/ Chủ tịch nước

Điều 86 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.”

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

 Nhiệm vụ, quyền hạn:

Điều 88 Hiến pháp năm 2013 quy định về những nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước.

3/ Chính phủ

Điều 94 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Nhiệm vụ, quyền hạn

Điều 96 Hiến pháp năm 2013 quy định: Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

“1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;

3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;

4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;

6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;

8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”

4/ Toà án nhân dân tối cao

Điều 104 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

5/ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao

Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.”

6/ Tổ chức bộ máy cấp địa phương

Hội đồng nhân dân, gồm: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận; Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân, gồm: Tỉnh và cấp tương đương: gồm các sở, các ủy ban, các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân; Huyện và cấp tương đương: gồm các phòng, ban, các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân; Xã và cấp tương đương: các ban và văn phòng.

Toà án nhân dân địa phương, gồm:  Toà án tỉnh và cấp tương đương và Toà án nhân dân huyện.

Viện kiểm sát nhân dân địa phương: Gồm cấp tỉnh và huyện.

Vai trò, nhiệm vụ của các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương được quy định cụ thể trong Luật Hiến pháp 2013.

Phân loại cơ quan Nhà nước

Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau.

Căn cứ vào thẩm quyền theo phạm vi lãnh thổ, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan trung ương và cơ quan địa phương. Cơ quan trung ương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động trên toàn lãnh thổ, cơ quan địa phương là cơ quan có thẩm quyền hoạt động chỉ trong phạm vi địa phương.

Căn cứ vào chức năng, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan lập pháp (có chức năng xây dựng pháp luật); cơ quan hành pháp (có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật); cơ quan tư pháp (có chức năng bảo vệ pháp luật).

Bên cạnh hai căn cứ để phân loại trên, còn có một số căn cứ để phân loại cơ quan Nhà nước khác.

Trên đây là những nội dung mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc liên quan đến câu hỏi Bộ máy nhà nước chxhcn Việt Nam hiện nay gồm có những cơ quan nào? Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Bộ máy nhà nước chxhcn Việt Nam hiện nay gồm có những cơ quan nào? Bạn đọc vui lòng liên hệ đến tổng đài 1900 6557 để được tư vấn trực tiếp.

Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống cơ quan từ trung ương đến các địa phương và cơ sở, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của nhà nước. 

>>>>> Xem thêm: Nhà nước là gì?

Đặc điểm của bộ máy nhà nước Việt Nam

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau đây: 

Một là, việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên những nguyên tắc chung thống nhất mà nguyên tắc cơ bản bao trùm là nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Quyền lực thuộc về nhân dân có nghĩa là nhân dân có toàn quyền quyết định mọi công việc của nhà nước và xã hội, giải quyết tất cả mọi công việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia, đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng của đất nước và dân tộc.

Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra, đứng đầu là Quốc hội – cơ quan đại biểu cao nhất và Hội đồng nhân dân – cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Các cơ quan khác của nhà nước đều bắt nguồn từ cơ quan quyền lực nhà nước, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước. 

Hai là, các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lự nhà nước, đều có quyền nhân danh nhà nước để tiến hành các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ các cơ quan nhà nước đều có một phạm vi thẩm quyền được pháp luật quy định. Thẩm quyền của các cơ quan trong bộ máy nhà nước là toàn bộ những quyền hạn, nhiệm vụ mà nhà nước quy định cho cơ quan đó tuỳ thuộc vào vị trí của nó trong bộ máy nhà nước.

Ba là, đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là những người hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là công bộc của nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. Họ là những người có phẩm chất, đạo đức, có đủ trình độ, năng lực để thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao, có tinh thần trách nhiệm trong công tác. 

Nguyên tắc của bộ máy nhà nước Việt Nam

Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản sau đây:

“Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2, đoạn 2 Hiến pháp 1992). 

Một đặc điểm cơ bản của bộ máy nhà nước Việt Nam là được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, khác với nguyên tắc phân quyền trong các nhà nước tư sản. Quyền lực của Nhà nước Việt Nam cũng bao gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp. Ba lĩnh vực quyền lực đó là một khối thống nhất được nhân dân trao cho Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra. “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 83 Hiến pháp 1992). 

Tuy tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng trong bộ máy nhà nước ta có sự phân công rõ ràng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Quốc hội là cơ quan duy nhất giữ quyền lập pháp đồng thời cũng có thẩm quyền trong lĩnh vực hành pháp và tư pháp. Chính phủ giữ quyền hành pháp nhưng cũng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực lập pháp và tư pháp. Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân giữ quyền tư pháp đồng thời cũng có thẩm quyền nhất định trong lĩnh vực lập pháp và hành pháp. Hoạt động của các cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp đều phải báo cáo trước Quốc hội và phải chịu sự giám sát của Quốc hội.

Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước 

Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức hoạt động của Nhà nước ta. Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm cho bộ máy nhà nước hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn, thể hiện bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững bản chất tốt đẹp của một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Chính trên tinh thần đó, Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” (Điều 4).

Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước thể hiện ở chỗ Đảng đặt ra đường lối, chính sách quan trọng, có quan hệ nhiều mặt, có ảnh hưởng chính trị rộng lớn đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nhà nước thể chế hoá các đường lối, chính sách của Đảng vào việc tổ chức và hoạt động của mình. Đảng kiểm tra việc chấp hành đường lối chính sách, coi trọng việc bố trí cán bộ cho các cơ quan nhà nước, chỉ đạo sự phối hợp hoạt động giữa bộ máy nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng mọi đảng viên và tổ chức của Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. 

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước 

Thu hút đông đảo nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên tắc này không những có ý nghĩa trong việc tạo điều kiện phát huy trí tuệ của nhân dân vào công việc quản lý nhà nước mà còn là phương tiện hữu hiệu để ngăn chặn tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng của cá nhân và tổ chức trong bộ máy nhà nước. 

Hình thức tham gia của nhân dân vào quản lý nhà nước rất đa dạng như bầu những người đại diện của mình vào các cơ quan nhà nước; trực tiếp làm việc trong các cơ quan nhà nước; thảo luận, góp ý kiến vào các dự án pháp luật; giám sát hoạt động của các cán bộ, công chức nhà nước và cơ quan nhà nước v.v… Nhân dân còn tham gia quản lý nhà nước thông qua các tổ chức chính trị, xã hội của mình như: Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức công đoàn v.v… 

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước được quy định trong Điều 53 của Hiến pháp năm 1992: “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.

Nguyên tắc tập trung dân chủ 

Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước ta. Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có nghĩa là kết hợp sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của trung ương và cơ quan nhà nước cấp trên với sự tự chủ năng động, sáng tạo của địa phương và cơ quan nhà nước cấp dưới; cơ quan nhà nước ở trung ương quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của cả nước, cơ quan nhà nước ở địa phương tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề cụ thể của địa phương; cơ quan nhà nước ở trung ương và cơ quan nhà nước cấp trên phải tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước ở địa phương và cơ quan nhà nước cấp dưới chủ động, sáng tạo trong tổ chức và hoạt động và phải kiểm tra các cơ quan này trong việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của mình. 

Nguyên tắc này còn được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mỗi cấp trong bộ máy nhà nước cũng như trong việc kết hợp hoạt động của tập thể với trách nhiệm cá nhân. 

Nguyên tắc tập trung dân chủ được quy định trong Điều 6 Hiến pháp năm 1992: “Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ”.

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa 

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức nhà nước phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi thi hành công vụ; giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật, bất kể chủ thể vi phạm có địa vị pháp lý như thế nào. 

Thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước, phát huy hiệu lực của quan lý nhà nước, bảo đảm công bằng xã hội. 

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được quy định trong Điều 12 Hiến pháp năm 1992: “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. 

Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”. Theo Hiến pháp năm 1992, bộ máy nhà nước ta hiện nay bao gồm các cơ quan nhà nước sau đây: 

– Quốc hội;

– Chủ tịch nước;

– Chính phủ;

– Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;

– Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. 

Mỗi cơ quan nhà nước có một vị trí pháp lý được xác định trong bộ máy nhà nước, có một phạm vi thẩm quyền được Hiến pháp và pháp luật quy định, có quy chế tổ chức và hoạt động riêng.

Video liên quan

Chủ đề