Bệnh bướu cổ tiếng anh là gì

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "bướu cổ", trong bộ từ điển Tiếng Việt - Tiếng Anh. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ bướu cổ, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ bướu cổ trong bộ từ điển Tiếng Việt - Tiếng Anh

1. Nó được điêu khắc thô và có bướu cổ, với những đường khâu giữa xương không rõ ràng.

It was coarsely sculptured and knobby, with the sutures between the bones not clearly visible.

2. Glucosinolate ngăn chặn sự hấp thu iốt, ảnh hưởng đến chức năng của tuyến giáp và do đó được coi là bệnh bướu cổ.

Glucosinolates prevent the uptake of iodine, affecting the function of the thyroid and thus are considered goitrogens.

3. Do đó nếu thiếu hụt i-ốt dẫn đến giảm sản xuất T3 và T4, làm phình mô tuyến giáp và sẽ gây ra bệnh được gọi là bướu cổ đơn giản.

A deficiency of iodine leads to decreased production of T3 and T4, enlarges the thyroid tissue and will cause the disease known as simple goitre.

Bướu cổ, là tình trạng cổ có khối do tuyến giáp bị phì đại.[1][2] Bướu cổ có thể liên quan với sự rối loạn hoạt động của tuyến giáp.

Bướu cổTuyến giáp tăng sản lan tỏaKhoaNội tiết
 Phủ nhận y khoa 

Trên toàn thế giới, hơn 90% trường hợp bướu cổ là do thiếu iod.[3] Thuật ngữ goitre bắt nguồn từ Latin gutturia, có nghĩa là cổ họng. Hầu hết bướu cổ có bản chất lành tính.

Bướu cổ có thể được phân loại là bướu nhân hoặc bướu cổ lan tỏa. Bướu nhân có thể là một nhân (đơn nhân) hoặc nhiều nhân (đa nhân).

Theo kích thước
  • Độ I: quan sát hình dạng cổ bình thường; bướu chỉ thấy được khi sờ.
  • Độ II: bướu sờ được và nhìn thấy rõ.
  • Độ III: bướu rất lớn và có thể nằm trong trung thất (nằm một phần hoặc toàn bộ dưới xương ức), chèn ép rõ.
  •  

    Bướu cổ độ II

  •  

    Bướu cổ độ III

  •  

    Bướu cổ độ III

  •  

    Bướu cổ với adenoma độc

Bướu cổ có biểu hiện là tự sờ thấy được hoặc nhìn thấy tuyến giáp to ở nền cổ. Bướu cổ, nếu liên quan đến suy giáp hoặc cường giáp, có thể có các triệu chứng của rối loạn nội tiết. Đối với cường giáp, các triệu chứng phổ biến nhất có liên quan đến cường adrenergic: nhịp tim nhanh (tăng nhịp tim), đánh trống ngực, hồi hộp, run, tăng huyết áp và sợ nóng. Biểu hiện lâm sàng thường liên quan đến tăng chuyển hóa (sự trao đổi chất tăng lên), thừa hormone tuyến giáp, sự gia tăng tiêu thụ oxy, thay đổi chuyển hóa protein, kích thích miễn dịch của bệnh bướu cổ lan tỏa, và những thay đổi thị giác (lồi mắt).[4] Những người bị suy giáp có thể tăng cân mặc dù kém ăn, sợ lạnh, táo bón và thờ ơ. Tuy nhiên, những triệu chứng này thường không đặc hiệu và làm cho chẩn đoán khó khăn.

Trên thế giới, nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu cổ là thiếu iod, hay gặp ở các quốc gia không sử dụng muối iod. Thiếu selen cũng được coi là một yếu tố góp phần gây bướu cổ. Ở các quốc gia sử dụng muối iod, viêm tuyến giáp Hashimoto là nguyên nhân phổ biến nhất.[5] Bướu cổ cũng có thể là kết quả của ngộ độc xyanua; đặc biệt phổ biến ở các nước nhiệt đới nơi củ sắn giàu xyanua là thực phẩm chính.[6]

  1. ^ Foundation, British Thyroid. “Thyroid Nodules and Swellings - British Thyroid Foundation”. www.btf-thyroid.org (bằng tiếng Anh).
  2. ^ Choices, NHS (ngày 19 tháng 10 năm 2017). “Goitre - NHS Choices”. www.nhs.uk (bằng tiếng Anh).
  3. ^ R. Hörmann: Schilddrüsenkrankheiten. ABW-Wissenschaftsverlag, 4. Auflage 2005, Seite 15–37. ISBN 3-936072-27-2
  4. ^ Porth, C. M., Gaspard, K. J., & Noble, K. A. (2011). Essentials of pathophysiology: Concepts of altered health states (3rd ed.). Philadelphia, PA: Wolters Kluwer/Lippincott Williams & Wilkins.
  5. ^ Mitchell, Richard Sheppard; Kumar, Vinay; Abbas, Abul K.; Fausto, Nelson (2007). Robbins Basic Pathology (ấn bản 8). Philadelphia: Saunders. ISBN 978-1-4160-2973-1.
  6. ^ “Toxicological Profile For Cyanide” (PDF). Atsdr.cdc.gov. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2017.

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bướu_cổ&oldid=65221319”

Video liên quan

Chủ đề