Bao nhiêu tuổi có thể làm giấy chứng minh thư

Chứng minh thư nhân dân là một loại giấy tờ vô cùng quan trọng để bạn có thể làm các thủ tục liên quan khác.

Tuy nhiên, với những người lần đầu làm chứng minh thư nhân dân chắc hẳn sẽ có rất nhiều những thắc mắc cho quá trình làm chứng minh thư của mình như những giấy tờ cũng như những thủ tục cần thiết để làm chứng minh thư.

Bên cạnh đó, câu hỏi bao nhiêu tuổi được làm chứng minh thư, cmnd, thẻ căn cước cũng là băn khoăn của rất nhiều người. Hãy cùng KIENBANK để giúp bạn giải đáp được những câu hỏi này nhé.

  • Hướng dẫn đổi chứng minh nhân dân mới sang thẻ căn cước
  • Có phải làm lại chứng minh thư, cmnd sau phẫu thuật thẩm mỹ không?
    Bao nhiêu tuổi thì được làm chứng minh nhân dân, cmnd, cmt, căn cước công dân

Theo Điều 19 Luật Căn cước công dân Việt Nam thì

“Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.”

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân MỚI theo quy định của Nghị định này.

Ngoài ra, Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 331/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp căn cước công dân như sau:

Phí làm thẻ căn cước công dân

Theo quy định hiện hành tại Thông tư 256/2016/TT-BTC

Công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải NỘP LỆ PHÍ cấp Căn cước công dân theo quy định.

Tuy nhiên, Thông tư 331 sửa đổi như sau:

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ căn cước công dân theo quy định.

Về mức thu lệ phí, Thông tư mới quy định:

Công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ căn cước công dân thì mức thu lệ phí là 30.000 đồng/thẻ căn cước công dân.

Tìm hiểu thêm
Thẻ căn cước là gì? Làm thẻ căn cước công dân ở đâu mất bao lâu?

Bao nhiêu tuổi làm được CMND

Thông tư 331 cũng nêu rõ các trường hợp MIỄN LỆ PHÍ gồm:

  • Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;
  • đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ;
  • thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
  • con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh;
  • công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo;
  • đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;
  • đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
    Không thu lệ phí với công dân từ 14 tuổi

Không thu lệ phí với công dân từ 14 tuổi:

  • Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;
  • đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;
  • đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10.2.2017 và được áp dụng đối với hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Luật căn cước công dân từ ngày 1.1.2017.

Đối tượng của căn cước công dân mặc định là công dân Việt Nam. Được quy định chi tiết, minh thị tại Điều 19 Luật căn cước công dân năm 2014 như dưới đây:

“Điều 19. Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân

1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.

2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.”

Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

Như đã nói, Căn cước công dân ngoài là giấy tờ tùy thân của mỗi công dân Việt Nam thì còn có các giá trị pháp lý và vai trò quan trọng trong công tác quản lý như sau. Được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014

“Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”

4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.”

3 mốc tuổi làm căn cước công dân

Quy định về 3 mốc tuổi làm căn cước công dân năm 2022

Ba mốc tuổi phải làm căn cước công dân trên thực tế, phải hiểu đúng là 3 mốc tuổi mà căn cước của công dân hết hạn phải đổi, cấp lại thẻ mới. Điều này được quy định chi tiết tại các điều khoản trong Luật Căn cước công dân năm 2014 sau đây:

“Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”

Với quy định trên có thể hiểu rằng, nếu trong trường hợp công dân đó đã đủ 60 tuổi, tính đến thời điểm cấp thẻ, thì thời hạn sử dụng thẻ của họ là đến suốt đời, tức được sử dụng cho đến khi người đó mất mà không cần làm thủ tục đổi thẻ bất cứ lần nào nữa, trừ trường hợp thẻ bị mất, hoặc bị hư hỏng…

Những người đi làm Căn cước công dân gắn chip khi đủ 58 tuổi cũng được sử dụng thẻ cho đến khi qua đời, mà không cần phải đi đổi thẻ ở mốc đủ 60 tuổi. Với quy định tại khoản 2 Điều 21 như trên: trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Còn lại đối với những người trên 60 tuổi đang sử dụng căn cước công dân mã vạch thì được tiếp tục sử dụng cho đến khi qua đời, mà không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.

Mục đích của việc quy định độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi với lý do là khi đến các độ tuổi nói trên con người do nhiều yếu tố tác động có thể dẫn đến những thay đổi về các đặc điểm nhận dạng về hình dáng và gương mặt mà cần phải được ghi nhận, bổ sung để thẻ Căn cước công dân đảm bảo chính xác.

Hướng dẫn thủ tục đổi Căn cước công dân hết hạn

Thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 24 Luật Căn cước công dân và được hướng dẫn bởi Thông tư số 60/2021/TT-BCA. Theo đó, trình tự cấp Căn cước công dân thực hiện theo các bước:

Bước 1: Yêu cầu đổi thẻ Căn cước công dân hết hạn

Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân.

Trường hợp công dân đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân phải đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân; hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị.

Khi đi làm Căn cước công dân, mang theo các loại giấy tờ sau:

  • Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú (nếu chưa bị thu hồi);
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân cũ;
  • Giấy khai sinh (phòng khi cán bộ làm thẻ yêu cầu);
  • Giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân.

Bước 2: Tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân

Cán bộ Công an thu nhận, tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ Căn cước mới:

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và không có sự thay đổi, điều chỉnh thì sử dụng thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh thì đề nghị công dân xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật, bổ sung thông tin trong hồ sơ cấp thẻ;

+ Trường hợp thông tin công dân chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị công dân xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh…).

Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay

Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký tên.

Lưu ý: Công dân khi chụp ảnh phải để đầu trần, không đeo kính, trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự.

Trường hợp công dân là người theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

Bước 4: Trả thẻ Căn cước công dân mới

Người dân đi nhận thẻ Căn cước công dân mới tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc nhận qua đường bưu điện (công dân tự trả phí).

Lệ phí cấp Căn cước công dân

Theo Thông tư 120/2021/TT-BTC, trong thời gian từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022, lệ phí cấp Căn cước công dân bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.

Kể từ ngày 01/07/2022 trở đi, mức thu lệ phí cấp Căn cước công dân thực hiện theo Thông tư 59/2019/TT-BTC.

Chủ đề