Bảo lãnh dự thầu có các điều kiện nào năm 2024

Hồ sơ mời thầu không quy định bắt buộc nộp bảo lãnh dự thầu theo biểu mẫu của chủ đầu tư, nhà thầu nộp bảo lãnh theo mẫu của ngân hàng được hay không?

Công ty cổ phần Hồng Sơn (Thái Nguyên) đặt câu hỏi như sau: Công ty tôi tham gia gói thầu do Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng làm chủ đầu tư. Trong hồ sơ mời thầu không quy định bắt buộc nộp bảo lãnh dự thầu theo biểu mẫu của chủ đầu tư nên nhà thầu đã nộp bảo lãnh do theo mẫu của ngân hàng.

Kết quả hồ sơ dự thầu của Công ty bị đánh giá không đạt do bảo đảm dự thầu không hợp lệ vì thiếu điều kiện không được hoàn trả bảo đảm dự thầu trong trường hợp vi phạm: Nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại Điểm d, Mục 30.1 E-CDNT.

Công ty đã làm văn bản kiến nghị và không được chủ đầu tư chấp nhận. Vậy việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu không hợp lệ theo lý do chủ đầu tư nêu như trên là đúng hay sai?

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời như sau:

Theo hướng dẫn tại Khoản 17.2 Mục 17 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp qua mạng ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì bảo đảm dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 17.1 T-CDNT, không đúng tên bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho bên mời thầu.

Đối với vấn đề của Công ty cổ phần Hồng Sơn, việc bảo lãnh dự thầu của nhà thầu thiếu nội dung “Nhà thầu vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại Điểm d Mục 30.1 E-CDNT” không thuộc các trường hợp bảo đảm dự thầu không hợp lệ theo hướng dẫn nêu trên và đây không phải là lý do để loại bỏ nhà thầu.

Tuy nhiên, sai sót này có thể làm ảnh hưởng đến lợi ích của chủ đầu tư trong việc thu bảo lãnh dự thầu khi nhà thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu.

Theo đó, trong trường hợp này, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu bổ sung cam kết của tổ chức phát hành thư bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu về việc bên mời thầu sẽ tịch thu được bảo lãnh dự thầu khi nhà thầu vi phạm quy định của pháp luật đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d Mục 30.1 E-CDNT.

Theo phản ánh của ông Ngô Bá Đức (Nghệ An), khi mở hồ sơ đề xuất trong gói xây lắp hình thức chào hàng cạnh tranh, nhà thầu nộp thư bảo lãnh có nội dung không đúng theo mẫu 04a theo hồ sơ yêu cầu.

Trong thư bảo lãnh dự thầu của nhà thầu ghi nội dung như sau: Nhà thầu rút đơn dự thầu trong thời gian còn hiệu lực của hồ sơ dự thầu đã quy định trong hồ sơ mời thầu nhưng trong hồ sơ yêu cầu không có đơn dự thầu và hồ sơ yêu cầu chứ không phải mời thầu.

Ông Đức hỏi, bảo lãnh ngân hàng như trên có hợp lệ không? Trong hồ sơ yêu cầu của chủ đầu tư yêu cầu kinh nghiệm thi công gói thầu tương tự là đường bê tông nhưng trong hồ sơ đề xuất nhà thầu lại đưa vào gói thầu hạ tầng kỹ thuật (xây dựng nền mặt đường, công trình trên tuyến và san nền) thì có hợp lệ không?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Theo hướng dẫn tại Mục 9.3 Chương I Mẫu hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT, bảo lãnh dự thầu được coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Khoản 2 Mục này, không đúng tên bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho bên mời thầu, chủ đầu tư.

Đối với trường hợp của ông Đức, việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải tuân thủ theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Theo điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP quy định: “ Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để đảm bảo trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”

Bảo đảm dự thầu về bản chất là một biện pháp bảo đảm trách nhiệm tham gia dự thầu của Bên bảo đảm (nhà thầu, nhà đầu tư) cho Bên nhận bảo đảm(Bên mời thầu) trong suốt quá trình tham gia đấu thầu bằng 3 hình thức đó là đặt cọc, ký quỹ và nộp thư bảo lãnh. BĐDT phải được

Phạm vi áp dụng của BĐDT trong đấu thầu được quy định tại khoản 1, điều 11 Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP trong các trường hợp sau:

  • Một là, Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;
  • Hai là, Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

Giá trị BĐDT được Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP Quy định như sau:

  • Đối với lựa chọn nhà thầu, giá trị Bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;
  • Đối với lựa chọn nhà đầu tư, giá trị BĐDT được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một mức xác định từ 0,5% đến 1,5% tổng mức đầu tư căn cứ vào quy mô và tính chất của từng dự
  • Bên cạnh đó, tại điều 64 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP còn quy định giá trị của BĐDT đối với những gói thầu có quy mô nhỏ (gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng) thì BĐDT có giá trị từ 1% đến 1,5% giá gói thầu.

Hiệu lực của BĐDT: chính là khoảng thời gian mà Bên dự thầu thực hiện nghĩa vụ tham gia dự thầu đối với Bên mời thầu. Thời gian có hiệu lực của BĐDT bằng thời gian có hiệu lực của HSDT, HSĐX cộng thêm 30 ngày.

Hoàn trả BĐDT: Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP.

Bảo đảm dự thầu không được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:

  • Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Đấu thầu số 43/2013/NĐ-CP;

Bảo lãnh dự thầu hoàn trả khi nào?

Như vậy, thời gian hoàn trả đảm bảo dự thầu theo khoản 8 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 được rút ngắn chỉ còn 14 ngày kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt.nullThời hạn hoàn trả đảm bảo dự thầu rút ngắn còn 14 ngày theo Luật Đấu ...thuvienphapluat.vn › phap-luat › thoi-han-hoan-tra-dam-bao-du-thau-rut-...null

Bảo lãnh dự thầu dưới 10 triệu nộp khi nào?

Theo đó, từ ngày 27/04/2023 (ngày Thông tư 06/2023/TT-BYT có hiệu lực) , trường hợp gói thầu có giá trị bảo đảm dự thầu dưới 10 triệu thì nhà thầu không cần nộp bảo lãnh dự thầu trước thời điểm đóng thầu và việc thực hiện cam kết liên quan đến thương thảo hợp đồng sẽ được thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 30 Thông tư ...nullTrước thời điểm đóng thầu có cần bảo lãnh dự thầu đối với gói thầu thuốc ...thuvienphapluat.vn › cong-dong-dan-luat › truoc-thoi-diem-dong-thau-co-...null

Bảo lãnh dự thầu vô điều kiện là gì?

Bảo lãnh vô điều kiện, đúng như tên gọi của nó, là một sự bảo lãnh cho phép bên thụ hưởng đòi lại tiền mà gần như không cần bất kỳ điều kiện nào (trừ một vài điều kiện tối thiểu như phải gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn bảo lãnh, v.v.).nullBảo lãnh vô điều kiện có thật sự "vô điều kiện"? | Le & Tranletranlaw.com › insights › bao-lanh-vo-dieu-kien-co-that-su-vo-dieu-kiennull

Giá trị dự thầu là gì?

Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu, dựa trên cơ sở tổng dự toán, tổng mức đầu tư theo quy định pháp luật. Giá dự thầu là giá do nhà thầu đưa ra trong đơn dự thầu. Giá đánh giá là chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu.nullGiá trúng thầu là gì? Quy định về việc công khai giá trúng thầu như thế ...dauthau.asia › news › tu-lieu-cho-nha-thau › cong-khai-gia-trung-thau-1082null

Chủ đề