Báo cáo kết quả thực hiện công tác giáo dục chính trị và công tác học sinh năm học 2022-2022

SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH

TRƯỜNG THPT LÝ TỰ TRỌNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 53/BC-THPTLTT

             Nam Trực, ngày 23 tháng 5 năm 2022

BÁO CÁO

Tổng kết năm học 2021- 2022

(Đơn vị trực thuộc)

KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Thuận lợi:

Năm học 2021 – 2022 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của BCH TW Đảng về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, phù hợp với đặc thù của giáo dục phổ thông. Là năm học năm tiếp theo triển khai Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2020 – 2025 hướng tới mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam; tiếp tục đẩy mạnh các cuộc vận động, các phong trào thi đua, thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục trung học. Là năm học tiếp tục rà soát bồi dưỡng đội ngũ, chuẩn bị cơ sở vật chất tạo tiền đề thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới của THPT từ năm học 2022-2023  theo Thông tư 32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018 về việc Ban hành chương trình giáo dục phổ thông (gọi tắt chương trình GDPT 2018).

Trường THPT Lý Tự Trọng trải qua 63 năm xây dựng phát triển, hiện nay quy mô trường lớp của nhà trường có 30 lớp học, 1170 học sinh và 78 CB-GV-CNV. Trong đó CBQL: 3 đồng chí; Giáo viên 66 dồng chí; NVVP 09 đồng chí. 100% giáo viên đạt chuẩn, có 10 cán bộ giáo viên đạt trình độ Thạc sĩ, một số giáo viên cốt cán có trình độ chuyên môn cao, đa số giáo viên nhiệt tình, ý thức trách nhiệm cao.

Cơ sở vật chất nhà trường được kiện toàn đầy đủ với 5 khu nhà 3 tầng với 30 lớp học, có có các phòng thí nghiệm thực hành Vật lý, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Nhà đa năng, sân chơi bãi tập…các trang thiết bị tương đối đầy đủ và thường xuyên được bảo dưỡng, sửa chữa, mua sắm bổ sung.

Trong những năm gần đây chất lượng mũi nhọn và chất lượng đại trà của nhà trường được duy trì: Năm học 2021-2022 Chất lượng giáo dục của nhà trường: Thi HBTA xếp thứ 3 toàn tỉnh đạt giải Nhất, Thi học sinh giỏi lớp 11, lớp 12 xếp thứ 10 đạt giải Nhì.

2. Khó khăn:

Nhà trường đóng trên địa bàn giáp huyện Nam Trực và Trực Ninh và tỉnh Thái Bình dân cư đa số làm nông nghiệp, thủ công và công nhân nên kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Một số em sinh viên tốt nghiệp ra trường không xin được việc làm ổn định và phù hợp với ngành nghề được đào tạo nên việc đầu tư học tập cho con em có phần hạn chế.

Những năm học gần đây do sự phân hóa địa bàn, tâm lí lo ngại của phụ huynh lại gần các trường có sự phát triển nhanh THPT Lê Quý Đôn, THPT Nam Trực, THPT Trần Văn Bảo… nên gặp khó khăn cho công tác tuyển sinh lớp đầu cấp. 

Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng lại thừa cục bộ: Năm học 2021-2022 có 3 CBQL, có 66 giáo viên. Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều ở một số môn, một số ít giáo viên chưa nhiệt tình, chưa quyết tâm tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ.

Thời đại công nghệ 4.0 đang phát triển mạnh, mặt khác trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã dẫn tới sự thay đổi về nội dung, hình thức, phương pháp dạy và học của các nhà trường  tạo ra những thách thức công tác quản lí, hình thức tổ chức dạy và học trong nhà trường, phương pháp giảng dạy của giáo viên.

Các nguồn lực đầu tư nhà nước, các nguồn xã hội hóa tăng cường cơ sở vật chất để hỗ trợ dạy và học, chuẩn bị các điều kiện cho chương trình Phổ thông mới 2018 bị cắt giảm do nhiều yếu tố khách quan của đại dịch Covid-19.

Đội ngũ nhà trường còn thừa thiếu cục bộ. Chất lượng đội ngũ chưa đồng đều nhất là ở những môn học học sinh có nguyện vọng học phân hóa với số lượng lớn. Số lượng cán bộ giáo viên cốt cán tham gia HĐCM Sở còn ít, một số giáo viên cao tuổi hạn chế ứng dụng CNTT và sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, một số giáo viên trẻ chưa chuyên tâm rèn luyện tự học để nâng cao trình độ chuyên môn.

Chất lượng tuyển sinh đầu vào các năm học gần đây còn thấp; nhất là tỉ lệ các em có điểm thi đầu vào ở ngưỡng trên 9,0 điểm/ môn. Công tác tuyên truyền về truyền thống nhà trường, chất lượng hiện tại còn yếu dẫn đến sự hiểu sai lệch của nhân dân.

Công tác xã hội hóa làm chưa tốt dẫn đến có sự suy giảm các nguồn lực hỗ trợ công tác dạy và học cũng như làm hạn chế công tác động viên khuyến khích khen thưởng thầy và trò.

Chủ trương từng bước các cơ sở giáo dục phải tự chủ về kinh phí, nguồn lực và tự chịu trách nhiệm là xu hướng tất yếu của thời đại cũng là thách thức với công tác quản lí hiện tại của nhà trường nhưng cũng là thời cơ để nhà trường nắm bắt để phát triển.

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2021-2022

I. Công tác tham mưu, quản lý chỉ đạo

1. Các văn bản chỉ đạo, triển khai các cấp

- Căn cứ Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022; Công văn số 3699/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2021 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022; Công văn số 4040/BGDĐT-GDTrH ngày 16/9/2021 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022;

- Căn cứ Quyết định số 1727/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh Nam Định về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2021 - 2022 đối với giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Nam Định;

- Căn cứ Công văn số 367/SGDĐT-GDTrH ngày 23/3/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v xây dựng và tổ chức thực hiện  kế hoạch của nhà trường; Công văn số 1194/SGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022; Công văn số 1292/SGDĐT-GDTrH ngày 04/9/2020 của Sở GDĐT Nam Định V/v hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và xây dựng Kế hoạch giáo dục môn học, Kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2020-2021; Căn cứ công văn số 1299/SGDĐT-GDTrH của Sở GDĐT Nam Định Về việc thực hiện Thông tư 26/2021/TT-BGDĐT Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT về đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT từ năm học 2020-2021; Công văn số 1351/SGDĐT – TTr ngày 15/9/2020 V/v Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ cơ sở giáo dục từ năm học 2020 – 2021; Công văn số 432/SGDĐT-GDTrH ngày 31/3/2021 của Sở GDĐT Nam Định Về việc Hướng dẫn thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường từ năm học 2020-2021; Công văn số 743/SGDĐT-GDTrH ngày 21/5/2021 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn triển khai dạy học tiếng Anh cấp THCS và THPT hệ 10 năm, năm học 2021-2022;  Công văn số 1317/SGDĐT-QLCLGD ngày 8/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v hướng dẫn công tác Quản lý chất lượng giáo dục năm học 2021 – 2022; Công văn số 1332/SGDĐT – GDTrH ngày 09/9/2021 V/v hướng dẫn thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường từ năm học 2021-2022;

- Căn cứ Quyết định 1271/QĐ-SGDĐ ngày 14/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định về việc Ban hành Chương trình công tác trọng tâm năm học 2021 - 2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Công văn số 1310/SGDĐT-GDTrH ngày 7/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021 – 2022;  Căn cứ Kế hoạch số 1407/SGDĐT-GDTrH ngày 20/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v Tổ chức dạy học ứng phó diễn biến dịch COVID-19; Căn cứ Kế hoạch số 1415/SGDĐT-GDTrH ngày 22/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022;

2. Công tác tổ chức, quản lý chỉ đạo

Nhà trường kịp thời tuyên truyền, phổ biến triển khai các văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh Nam Định, Sở GDĐT Nam Định về thực hiện nhiệm vụ nhà trường tới toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh, Cha mẹ học sinh thông qua : Bảng tin, email, zalo và triển khai trong họp Liên tịch, họp cơ quan.

Nhà trường xây dựng Kế hoạch số 79/KH-THPTLTT ngày 9/9/2021 Kế hoạch giáo dục năm học 2021-2022 … và các kế hoạch khác theo đúng hướng dẫn từ đầu năm và báo cáo Sở GDĐT Nam Định đồng ý triển khai thực hiện. Nhà trường đã tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục và nhiệm vụ nhà trường đúng tiến dộ đảm bảo chất lượng, trong quá trình thực hiện có sự điều chỉnh theo hướng dẫn của Sở GDĐT và tình hình thực tế nhà trường.

II. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ năm học

1. Quy mô trường lớp, học sinh

Khối

Số lớp

Số học sinh

Tăng/Giảm so với cùng kỳ năm học 2020-2021

10

10

400

+18

11

10

381

-8

12

10

389

-7

Cộng

30

1170

+3

2. Công tác phòng chống dịch COVID-19, đảm bảo an toàn, an ninh trường học, y tế trường học

- Công tác xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn, an ninh trường học, công tác y tế trường học tại đơn vị:

+ Ngay từ đầu năm học, trong kế hoạch nhiệm vụ đầu năm nhà trường đã định hướng xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh. Kế hoạch phòng chống dịch bệnh đã được xây dựng và triển khai đến toàn thể CB, GV, CNV phụ huynh và học sinh toàn trường. Khi dịch bùng phát trong khu vực, nhà trường đã tiến hành khử khuẩn toàn bộ khu vực nhà trường và trong các lớp học.

+ Yêu cầu toàn trường thực hiện khẩu hiệu 5K của Bộ Y tế. Khi học sinh đến trường được cung cấp dung dịch sát khuẩn tại các lớp học. Nhà trường đã vận động các cựu học sinh, phụ huynh ủng hộ trang thiết bị và các điều kiện phục vụ phòng chống dịch. Giáo viên và học sinh đến trường được kiểm tra thân nhiệt và test xác xuất phát hiện sớm và khoanh vùng cách ly sớm.

- Công tác tuyên truyền đến toàn thể GV, CNV, phụ huynh và học sinh được tiến hành thường xuyên. Công tác kiểm tra, đôn đốc được cán bộ y tế làm thường xuyên.

+ Đội ngũ nhân viên y tế đã được tập huấn cùng với nhân viên hỗ trợ đã làm việc nhiệt tình, đạt kết quả cao, đảm bảo tốt nhiệm vụ được giao. Sớm có thông tin chính xác để để ban giám hiệu có sự chỉ đạo sớm và chính xác trong công tác phòng chống dịch.

Tổng số mẫu test: 1776;

Số lượt test: 2456 (cả mẫu gộp);

Số ca dương tính được phát hiện: 130. (BC, GV, NV – 16; HS 114).

+ Trong thời gian toàn trường thực hiện cách ly vào tháng 11/2021, giáo viên toàn trường đã thực hiện tốt các quy định về cách ly và đảm bảo việc thực hiện chương trình theo quy định.

- Số liệu về tiêm vắc xin phòng Covid-19 đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh (tính tới thời điểm báo cáo)

Hiện tại, nhà trường đã phối hợp với y tế huyện tiến hành tiêm vắcxin cho toàn bộ GV, CNV nhà trường. Hiện tại có 76/79 giáo viên đã được tiêm 3 mũi (3 trường hợp có con nhỏ hoặc đang mang thai)

3. Xây dựng đội ngũnhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

3.1.  Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ

- Bồi dưỡng thường xuyên: Căn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình BDTX giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 18/2019/TT-BGDĐT ngày 01/11/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình BDTX cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 33/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình BDTX giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên. Nhà trường đã xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, CBQL các tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng Kế hoạch tự bồi dưỡng theo đúng hướng dẫn, thực hiện bồi dưỡng tự bồi dưỡng cả 3 chương trình. Kết quả có 61/69 Cán bộ, giáo viên hoàn thành BDTX được đánh giá từ Khá trở lên (có 06 đ/c nghỉ chế độ, 2 đồng chí GV tuổi 60).

- Bồi dưỡng, tập huấn giáo viên thực hiện Chương trình GDPT 2018: Thực hiện theo Kế hoạch bồi dưỡng của Sở GDĐT và tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 56/KH-THPTLTT ngày 10/11/2020 về Kế hoạch phát triển đội ngũ đáp ứng chương trình phổ thông 2018 của nhà trường. Một số giáo viên cốt cán được tham gia tập huấn về tập huấn lại qua Sinh hoạt tổ chuyên môn cho giáo viên, giáo viên tập huấn theo lịch của Sở GDĐT đồng thời giáo viên thực hiện theo Kế hoạch Bồi dưỡng theo công văn 181/SGDĐT-GDTrH năm 2021 trên vnedu-tập huấn STEP. 67/69 cán bộ quản lí, giáo viên đã hoàn thành đã được học tập bồi dưỡng modul 1, 2, 3 (trừ 2 đ/c giáo viên tuổi 60). Trong thời gian tháng 5, 6, 7, 8 tiếp tục hoàn thành modul 4, 5, 9 và trước học kì I năm học 2022-2023 hoàn thành các modul 6, 7, 8.

- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm (chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học):  Căn cứ Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2029;  Thông tư liên tịch 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 09 năm 2015 về việc Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT công lập; Thông tư 04/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 Về việc quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT công lập và các văn bản khác (Thông tư số 32/2020/BGDĐT; Thông tư  số16/2017/BGDĐT ngày 12/7/2017; Công văn số 278/SGDĐT-TCCB ngày 3/8/2021 của Sở GDDT Nam Định về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 120/NĐ-CP. và Hướng dẫn số 743/SGDĐT ngày 02/6/2020 của Sở GDĐT Nam Định về thực hiện một số quy định về Tổ chức bộ máy, viên chức, người lao động) nhà trường đã triển khai xây dựng Đề án số 08/ĐA-THPTLTT ngày 12/3/2021 về việc Rà soát, sắp xếp, Kiện toàn đơn vị sự nghiệp công lập. Kết quả đến 5/2022 nay có 4/69 giáo viên công nhận Giáo viên THPT hạng II, 65/69 giáo viên THPT hạng III. Có 01 đ/c có trình độ lí luận chính trị Cao cấp, 05 đ/c có trình độ lí luận Trung cấp. Quản lí nhà nước về giáo dục 08 đ/c được cấp chứng chỉ; 100% giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ và Tin học theo yêu cầu; 10 đ/c có trình độ Thạc sĩ - 02 đ/c đang đi học. Có 45/69 giáo viên có chứng chỉ Bồi dưỡng chức danh GVTHPT hạng II, 4/69 giáo viên có chứng chỉ Bồi dưỡng chức danh GVTHPT hạng III.

- Bồi dưỡng, tập huấn khác: Nhà trường thực hiện các lớp tập huấn và bồi dưỡng khác theo lịch của Sở GDĐT như tập huấn về công tác thanh tra, tập huấn nghiệp vụ công tác thi, tập huấn ôn thi TN THPT…

3.2. Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL, người lao động:

Việc thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL, người lao động: Nhà trường thực hiện theo Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập; Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020; hông tư 15/2017/TT-BGDĐT sửa đổi Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên (GV) phổ thông, thay thế Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT; Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 23/6/2017 của Bộ GDĐT Về việc Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông:

- Nhà trường xây dựng Quy chế nội Bộ Quy chế chi tiêu nội bộ 2021 ban hành theo Quyết định số 05/QĐ-THPTLTT Ngày 21/01/2021 thực hiện chi khen thưởng, hỗ trợ, công tác phí, làm thêm giờ, thu nhập tăng thêm…. cán bộ giáo viên, học sinh được thông qua Hộ nghị Cán bộ - nhà giáo người lao động. Đảm bảo chế độ đãi ngộ, khen thưởng…vào các ngày lễ lớn như 30/4,1/5, 5/9, 20/11,  và tết Dương lịch1/1, tết nguyên đán. Xây dựng Quy chế làm việc cơ quan, Tiêu chuẩn thi đua giáo viên và học sinh ngay từ đầu năm học.

- Phân công chuyên môn phù hợp trình độ đào tạo, năng lực bản thân và sức khỏe CB, GV:

 + Thực hiện thời gian làm việc của giáo viên trong đó 35 tuần dành cho giảng dạy; các tuần còn lại dành cho công tác học tập, bồi dưỡng, điều động công tác của Sở GDĐT, của nhà trường, nghỉ hè theo hướng dẫn..... Định mức tiết dạy của 01 giáo viên là 17 tiế/1 tuần. Định mức tiết dạy của Hiệu trưởng là 02 tiết/tuần; Phó hiệu trưởng là 04 tiết/tuần; Bí thư Đoàn trường là 02 tiết/tuần; Phó bí thư Đoàn trường là 8,5 tiết/ tuần.

+ Chế độ giảm định mức tiết dạy: Giáo viên chủ nhiệm lớp là 04 tiết/tuần; TTCM được giảm 03 tiết/ tuần; Thư ký hội đồng trường được giảm 2 tiết/tuần; CTCĐ và P CTCĐ 3 tiết/tuần, Thành viên BCH CĐ 1 tiết/tuần, Trưởng ban TTND được giảm 02 tiết/ tuần. Giáo viên có con nhỏ dưới 12 tháng được giảm 03 tiết/ tuần.

+ Thực hiện việc quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy: Theo đúng công văn hướng dẫn của các cấp.

- Việc thực hiện chế độ lương, làm thêm giờ, chế độ ưu đãi và các chế độ khác đối với NG&CBQLGD:

+ Về chế độ lương: Nhà trường chi trả theo đúng các văn bản hướng dẫn,  nhà trường trả lương và các khoản phụ cấp cho CB,GV,NV khoảng từ 10 đến 15 hàng tháng.

+ Chế độ làm thêm giờ: Khi điều động CB, GV, Nv làm thêm giờ thì nhà trường trả thù lao cho các đ/c CB, GV, NV (được thể hiện qua Quy chế chi tiêu nội bộ thông qua Hội nghị Cán bộ-NG-NLĐ).

+ Các chế độ ưu đãi khác: Hàng năm CB, GV, NV đều được nhận tiền thưởng và tiền thu nhập tăng thêm trong những ngày lễ, tết, trung bình mỗi CB,GV, NV được nhận khoảng 5,0 triệu đồng/1 người/1 năm.

- Ngoài ra tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục kêu gọi sự ủng hộ của CMHS, cựu học sinh các mạnh thường quân đóng góp để khen thưởng giáo viên-học sinh, chăm lo nâng cao đời sống cán bộ giáo viên.

3.3. Việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

Thực hiên theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về việc đánh giá CB, CC,VC; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT Nam Định

Thực hiện công văn 661/SGDĐT-TCCB ngày 7/5/2021 V/v thực hiện đánh giá, phân loại CB,CC,VC; đánh giá chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp cuối năm học nhà trường đã chỉ đạo, tổ chức hội nghị đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo đúng quy định lập hồ sơ minh chứng báo cáo cơ quan quản lý cấp trên kết quả đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; giáo viên năm học 2020-2021.

+ Kết quả tự đánh giá công chức viên chức theo NĐ 90/CP có 3/3 viên chức quản lý Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 30/69 cán bộ giáo viên Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và 36/69 cán bộ giáo viên Hoàn thành tốt nhiệm vụ.

+ Tự đánh giá và xếp loại theo Đánh giá chuẩn giáo viên theo TT 20/2018/TT-BGDĐT có 66/66 tự đánh giá xếp loại Khá trở lên. Tự đánh giá và xếp loại theo  Đánh giá chuẩn hiệu trưởng theo TT 14/2018/TT-BGDĐT có 1/1 Hiệu trưởng xếp loại Tốt, 2/2 Phó Hiệu trưởng xếp loại Tốt

(Phụ lục I - Tình hình chất lượng đội ngũ)

4. Nâng cao chất lượng giáo dục

4.1. Việc xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục thích ứng với tình hình dịch bệnh COVID-19

Thực hiện Công văn số 1194/SGDĐT-GDTrH ngày 16/8/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v triển khai thực hiện chương trình giáo dục trung học năm học 2021-2022; Công văn số 1310/SGDĐT-GDTrH ngày 7/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021 – 2022; Kế hoạch số 1407 /KH-SGDĐT ngày 20/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định về Kế hoạch tổ chức dạy học ứng phó dịch bệnh Covid-19; Công văn số 1451 /SGDĐT-GDTrH ngày 22/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v hướng dẫn thực hiện chương trình GDPT cấp THCS, THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022 nhà trường:

- Triển khai chương trình giáo dục, việc tận dụng tối đa thời gian tổ chức dạy học trực tiếp khi dịch bệnh được kiểm soát

+ Tổ chức xây dựng Kế hoạch nhà trường, Kế hoạch giáo dục, Kế hoạch giảng dạy bộ môn, Kế hoạch tổ chuyên môn, Kế hoạch giáo viên bám sát theo hướng dẫn, chỉ đạo các công văn…đảm bảo đày đủ các nội dung kiến thức theo quy dịnh chương trình, nội dung dung tự chọn, nội dung giảm tải, thích ưungs tình hình dịch bệnh.

+ Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch giảng dạy có sự linh hoạt điều chỉnh các nội dung lí thuyết cốt lõi về các tuần đầu và tuần học trực tiếp; các tiết ôn tập, thực hành, tự chọn về các tuần cuối và về các tuần học trực tuyến sao cho hoàn thành nội dung kiến thức cốt lõi trước 2 tuần bằng lịch dạy tăng cường, thời gian còn lại ôn tập, củng cố.

- Xây dựng kịch bản, chuẩn bị các điều kiện dạy học trực tuyến; quản lý việc dạy học và chất lượng dạy học trực tuyến. Xây dựng các kịch bản phương án thích ứng dịch bệnh như sau:

+ Căn cứ chỉ đạo UBND tỉnh Nam Định, sở GDĐT Nam Định, UBND huyện Nam Trực, số lượng học sinh bị cách li, phong toả: Nền tảng dạy trực tuyến trên OLM, cấp tài khoản giáo viên, học sinh, tạo lập các lớp học như lớp chính khoá, tập huấn cho CB-GV-CV-HS sử dụng phần mềm, lập đầy đủ danh sách học sinh, giáo viên với thông tin đầy dủ email, số điện thoại, tài khoản. Lắp đặt hệ thống đường truyền internet, máy tính tại mỗi lớp, tuyên truyền vận động giáo viên tự trang bị các thiết bị cá nhân như máy tính xách tay, bảng điện tử, loa-mic. Tuyên truyền vận động cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân ủng hộ các em học sinh máy tính, điện thoại, sim 3G-4G, hỗ trợ lắp đặt đường truyền mạng.

+ Nếu chỉ một số ít học sinh ở các lớp bị cách li, phong toả: Chọn mỗi khối 01 lớp lắp đặt camera, máy tính quay lại bài giảng để học sinh học.

+ Nếu 01 lớp hoặc một số lớp học sinh ở nhà do cách li, phong toả: Lớp đó học toàn phần trực tuyến, giáo viên không cách li dạy học trực tuyến tại trường, giáo viên cách li dạy học trực tuyến tại nhà.

+ Nếu toàn trường nghỉ do cách li, phong toả phòng dịch: Toàn trường dạy học trực tuyến, giáo viên không cách li dạy học trực tuyến tại trường, giáo viên cách li dạy học trực tuyến tại nhà.

+ Phân công BGH giám sát lớp học trực tuyến, phân công giáo viên-nhân viên hỗ trượ kĩ thuật, tổ chức dăng kí trực tuyến

- Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh trong quản lý giờ học, tham gia dự giờ học trực tuyến, cập nhật thông tin sổ liên lạc điện tử, liên lạc qua nhóm lớp của giáo viên chủ nhiệm, qua thống kê điểm danh của giáo viên bộ môn.

- Đổi mới phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo linh hoạt tỉnh hình dịch bệnh, định hướng phát triển năng lực học sinh và thực hiện Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT: Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng giữa học kỳ và cuối học kỳ I theo cả 2 hình thức trực tiếp và trực tuyến. Học sinh cách li phong toả làm bài thi trên OLM theo khung thời gian đã định, bật googlemeet quay camera để giám sát học sinh làm bài.

- Giải pháp khắc phục để nâng cao chất lượng giáo dục khi học sinh trở lại trường sau khi nghị học tại trường do dịch Covid-19

+ Qua công tác xã hội hoá kêu gọi, vận động các nguồn tài chính hỗ trợ đối với học sinh thuộc diện cách ly Fo, F1, mua kít xét nghiệm tiến hành xét nghiệm sàng lọc cho học sinh (đến nay đã tổ chức xét nghiệm được trên 2456 lượt học sinh). Tiếp tục kêu gọi hỗ trợ dể ngay sau tết nguyên đán xét nghiệm PCR cho toàn bộ học sinh

+ Chỉ đạo GVCN, GVBM thường xuyên động viên, thăm hỏi để ổn định tâm lý học sinh bị tác động do tình hình dịch bệnh kéo dài, trong quá trình dạy trực tuyến tập trung vào các kiến thức cốt lõi, tăng cường tương tác thày-trò giảm áp lực tâm lí, khi đi học trực tiếp kiểm tra-rà soát để tránh việc học sinh bị hổng về kiến thức, tổ chức tham gia các hoạt động và các cuộc thi thông qua hình thức trực tuyến, gửi bài, làm nhiệm vụ tại nhà.

+ Rà soát học sinh sau khi trở lại trường. Tổ chức ôn tập, bổ sung kiến thức cho học sinh (không thu phí) đối với các em có kết quả thi không cao đối với từng lớp, GVCN chủ động xếp lịch vào thứ 5, báo cáo Hiệu trưởng thực hiện.

- Việc tổ chức ôn thi TN THPT; giải pháp nâng cao chất lượng điểm trung bình từng môn thi TN THPT:

+ Tiến hành phân hoá học sinh theo năng lực và nguyện vọng của học sinh ngay từ lớp 10 và làm sâu sắc khi lên lớp 11, 12. Hàng năm nhà trường đã khảo sát nguyện vọng của học sinh khi kết thúc mỗi năm học. Dựa vào nguyện vọng của học sinh và kết quả học tập để chia lớp đảm bảo các học sinh trong cùng 1 lớp có lực học ở các môn thi Đại học không quá chênh lệch, học sinh trong cùng lớp cơ bản xét tuyển đại học cùng một khối thi. Khi chia được học sinh xong nhà trường sẽ khảo sát nguyện vọng của học sinh để phân chia chuyên môn cho giáo viên.

+ Tổ chức dạy học theo phân hoá nguyện vọng của học sịnh bám sát theo định hướng phát triển năng lực của học sinh; Đảm bảo học sinh nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và biết vận dụng kiến thức, kỹ năng của các môn học để giải quyết các vấn đề thực tiễn;

+ Nâng cao chất lượng đại trà dựa trên việc nâng cao chất lượng giờ học (chính khóa, dạy thêm...) của tất cả các bộ môn; Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh, đáp ứng yêu cầu môn học; Xây dựng chương trình học thêm và ôn thi TN THPT đảm bảo liên thông kiến thức chủ yếu lớp 12 có nội dung lớp 11, 10 theo môn, hướng dẫn học sinh phương pháp dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh;

+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch ôn tập thi TN THPTphù hợp với từng đối tượng lớp, cho học sinh đăng kí, viết đơn. Xây dựng kế hoạch ôn thi thi cho lớp 12 bám sát công văn 1332/SGDĐT trong năm học với 4 buổi/tuần, xây dựng Kế hoạch ôn tập giai đoạn cuối sau ngày 21/5/2022 với 6 buổi sáng/tuần, 5 buổi chiều/tuần đến trước khi thi khoảng 3-5 ngày. Tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng, chú ý nâng cao điểm trung bình toàn trường và điểm xét tuyển ĐH theo các tổ hợp.

Phục lục II: Thống kê chất lượng giáo dục

4.2. Việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường, phòng chống tham nhũng, …

+ Công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, ý thức, kỉ cương, nền nếp; rèn luyện đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng dịch bệnh. Tận dụng tối đa thời gian học trực tiếp thông qua BCH Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Ban nền nếp đẩy mạnh các hoạt động như tuyên truyền loa, tranh ảnh, bảng tin, sinh hoạt cuối tuần để rèn kỉ cương, nền nếp, kĩ năng sống cho các em. Các hoạt động trên được chuyển sang hình thức trực tuyến phù hợp như tham gia các cuộc thi viết bài, vẽ tranh ảnh, thi trực tuyến vào các dịp 20/10, 20/11 do các cấp và Đoàn trường phát động.

+ Tập trung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong trong các môn học và chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng chống dịch bệnh covid-19, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng, chống tham nhũng, đạo đức liêm chính; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường đặc biệt các môn học: GDCD, Lịch sử, Địa lí, Ngữ văn, Công nghệ…

+ Nhà trường đã phối hợp với Công an xã Nam Thanh, huyện Nam Trực tuyên truyền về trật tự ATGT, nghị định 36/CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo nhất dịp tết Nguyên Đán. Sau khi tuyên truyền giáo viên chủ nhiệm và học sinh đã ký cam kết thực hiện NĐ 36/CP về ATGT, học sinh ký cam kết theo lớp.

4.3. Chất lượng dạy học ngoại ngữ

- Về dạy học ngoại ngữ và dạy và học ngoại ngữ có yếu tố nước ngoài (số lớp, số học sinh); Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 03/7/2019 của UBND tỉnh về triển khai Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2019-2025: Thực hiện đề án năm học 2021-2022 nhà trường triển khai Kế hoạch, thông báo Cha mẹ học sinh, tổi chức học sinh viết đơn tự nguyện đăng kí tham gia từ đầu năm, báo cáo Sở GDĐT và bắt đầu thực hiện từ 10/2021 với 03 lớp 10; 02 lớp 11 với 189 học sinh, mỗi lớp học 01 tiết/tuần.

- Đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 1400/KH-SGDĐT ngày 04/11/2019 của Sở GDĐT về thực hiện phong trào học tiếng Anh, xây dựng và phát triển môi trường học và sử dụng ngoại ngữ trong các trường phổ thông tỉnh Nam Định từ năm học 2019-2020: Để phát triển môi trường sử dụng ngoại ngữ và thúc đẩy phong trào học Tiếng Anh năm học 2021-2022 nhà trường tiếp tục:

+  Đưa việc giảng dạy tiếng Anh với giáo viên nước ngoài vào nhà trường trong năm học 2021 – 2022 ít nhất là các lớp định hướng xét tuyển Đại học có tiếng Anh của khối 10 và khối 11 như 10A5,7,8; 11A5,8;

+ Đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò của tiếng Anh trong thời kỳ hội nhập quốc tế, phấn đấu có nhiều học sinh đăng ký thi các chứng chỉ Tiếng Anh Quốc tế như chứng chỉ IELTS, TOEIC …..Hiện tại nhà trường có 04 em học sinh đạt IELIS từ 6.5 trở lên và đang có 20 học sinh đang học thi lấy chứng chỉ IELIS.

+ Cử giáo viên tiếng Anh trong trường đi tập huấn các lớp bồi dưỡng về năng lực ngoại ngữ; phương pháp dạy học với Hội đồng Anh hoặc các lớp khác mà Sở GD&ĐT tổ chức đảm bảo 100% giáo viên tiếng Anh trong trường hoàn thành được các chứng chỉ đạt chuẩn theo quy định của Sở GD&ĐT Nam Định.

+ Thực hiện dạy Toán và các môn KH bằng Tiếng Anh với các môn Toán 10, 11; Tin 11; Vật lí 11, Hoá học 11, Sinh 11, Lịch sử 11, Địa lí 11. Do chưa có giáo viên chuyên trách nên vẫn cử giáo viên nhà trường giảng dạy trong đó tăng cường bồi dưỡng giáo viên dạy Toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh dựa vào nguồn lực sẵn có của tất cả các giáo viên trong trường.

+ Tham gia đầy đủ các hội thi, cuộc thi, giao lưu bằng tiếng Anh do Sở GD&ĐT Nam Định hoặc cụm trường tổ chức.

+ Tổ chức và duy trì sinh hoạt Câu lạc bộ Tiếng Anh với gần 70 thành viên, sinh hoạt 01 tiết/tuần, cử giáo viên Ngoại ngữ phụ trách.

+ Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học ngoại ngữ, ứng dụng CNTT trong dạy học.

- Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu dạy chương trình tiếng Anh hệ 10 năm (kết quả, ưu, nhược)

+ Kết quả: Có 30/30 lớp thực hiện học Tiếng Anh hệ 10 năm, tỉ lệ điểm thi Tiếng Anh các kì thi và kì khảo sát tăng so năm học 2020-2021, số lượng học sinh mối khối sử dụng điểm thi Tiếng Anh xét vào Đại học và Cao đẳng trung bình mỗi khối khoảng 150 học sinh.

+ Ưu điểm: Về số lượng cán bộ giáo viên Tiếng Anh năm 2020-2021, 2021-20227 đồng chí trong đó có 07 đồng chí đạt chứng chỉ C1 đáp ứng yêu cầu dạy Tiếng Anh hệ 10 năm, có 4/7 giáo viên Tiếng Anh có tuổi đời trẻ năng nổ, nhiệt huyết và chuyên môn Tốt. Tiếp tục cử cán bộ giáo viên Ngoại ngữ thực hiện các chương trình bồi dưỡng của Sở GDĐT và Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên. Tổ Ngoại ngữ có nhiệm vụ bồi dưỡng và hỗ trợ giáo viên các bộ môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học; Tin học, Địa lý, Lịch sử.

+ Nhược điểm: Một số đồng chí giáo viên ngoại ngữ còn chậm đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy, bài giảng chưa hấp dẫn, sinh động nên chưa thu hút học sinh.

4.4. Công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống; giáo dục thể chất, quốc phòng an ninh

- Công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, ý thức, kỉ cương, nền nếp; rèn luyện đạo đức, lối sống, kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng dịch bệnh. Tận dụng tối đa thời gian học trực tiếp thông qua BCH Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Ban nền nếp đẩy mạnh các hoạt động như tuyên truyền loa, tranh ảnh, bảng tin, sinh hoạt cuối tuần để rèn kỉ cương, nền nếp, kĩ năng sống cho các em. Các hoạt động trên được chuyển sang hình thức trực tuyến phù hợp như tham gia các cuộc thi viết bài, vẽ tranh ảnh, thi trực tuyến vào các dịp 20/10, 20/11 do các cấp và Đoàn trường phát động.

- Tập trung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong trong các môn học và chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng chống dịch bệnh covid-19, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng, chống tham nhũng, đạo đức liêm chính; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quốc phòng an ninh; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường đặc biệt các môn học: GDCD, Lịch sử, Địa lí, Ngữ văn, Công nghệ…

- Thực hiện giảng dạy giáo dục thể chất với vai trò phát triển toàn diện: Đức – Trí-Thể - Mỹ cho học sinh. Kết hợp lí thuyết, thực hành và các trò chơi nâng cao sức khỏe, tầm vóc, rèn luyện thể lực cũng như tạo sự thoải mái đẻ học sinh tham gia các hoạt động giáo dục khác.

- Công tác tổ chức Hội khỏe Phù đổng: Do ảnh hưởng của dịch bệnh nên năm học 2021-2022 không tổ chức Hội khoẻ phù đổng cấp trường mà chỉ tổ chức giải thể thao học sinh ngắn gọn một số môn vào dịp 20/11.

- Tổ chức thực hiện giảng dạy QPAN theo hướng dẫn giảng dạy bộ môn kèm trong Công văn số 1310/SGDĐT-GDTrH ngày 6/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022. Trong đó giảng dạy các tiết lí thuyết quốc phòng an ninh hoàn thành trong học kì I và các tiết thực hành trong học kì II, dạy dứt điểm theo bài không dạy theo buổi. Tổ chức hội thao QPAN vào 22/12/2021.

- Công tác chăm sóc sức khỏe học sinh được đảm bảo: 100% học sinh có thẻ bảo hiểm Y tế và hồ sơ Y tế tại trường; 100% học sinh được khám sức khỏe đầu năm; phòng y tế nhà trường có nhân viên chuyên trách với cơ số thuốc đầy đủ đảm bảo chăm sóc sức khỏe học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục. Đặc biệt tuyên truyền, thực hiện phòng chống Covid 19.

4.5. Công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường theo kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh Nam Định

Thực hiện kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh Nam Định, trong năm học 2021-2022 nhà trường:

- Thông qua các hoạt động tập thể, các buổi sinh hoạt dưới cờ nhằm tuyên truyền, cung cấp thông tin tìm hiểu nghề nghiệp, tìm hiểu thị trường lao động,…Thông qua hoạt động  trải nghiệm giúp học sinh nâng cao nhận thức, hiểu rõ hơn về từng ngành nghề, giúp học sinh định hướng, có ý thức rèn luyện phẩm chất, năng lực phù hợp với định hướng nghề nghiệp.

- Tăng cường phối hợp với các trường ĐH-CĐ và các trường ĐH-CĐ-TC trên địa bàn tổ chức tư vấn nghề nghiệp cho học sinh phổ thông trước khi dăng kí tuyển sinh ĐH-CĐ-TC phù hợp với năng lực học sinh và nhu cầu việc làm của địa phương.

- Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm, giáo viên chủ nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm để bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn với sự trợ giúp của mạng lưới công nghệ thông tin.

- Xây dựng Kế hoạch giáo dục của nhà trường với từng khối lớp trong toàn cấp giúp học sinh có định hướng và lập kế hoạch học tập phù hợp với định hướng nghề nghiệp sau này:

+ Lớp 10, ngay khi các mới vào trường nhà trường đã tổ chức tư vấn, thăm dò ý kiến của học sinh và tranh thủ tham vấn ý kiến của thầy cô, người thân và chuyên gia về định hướng nghề nghiệp để đưa ra dự kiến định hướng, phân luồng lựa chọn căn cứ năng lực bản thân dự kiến đăng ký xét tuyển theo các tổ hợp môn nào nhà trường tiến hành xếp lớp theo tổ hợp môn, khối. Xây dựng kế hoạch dạy học phân hóa tương ứng.

+ Lớp 11, tiến hành rà soát nguyện vọng, năng lực của học sinh để kiện toàn loại hình lớp học phù hợp nhóm đối tượng theo nguyện vọng. Tiến hành dạy học phân hóa, thi các giai đoạn như thi TN THPT.

+ Lớp 12, tiếp tục sàng lọc, biên chế lại lớp, học sinh có thể điều chỉnh nguyện vọng phù hợp với năng lực để xét Đại học/Cao đẳng hay chỉ xét tốt nghiệp. Tiến hành dạy học phân hóa, thi các giai đoạn như thi TN THPT, tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn tuyển sinh ĐH-CĐ; Du học, học nghề.

-  Tổ chức tư vấn tuyển sinh ĐH-CĐ, chọn ngành, chọn nghề và hướng dẫn làm hồ sơ đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển cho lớp 12 vào 4/2022 theo hướng dẫn của sở GDĐT.

- Thực hiện nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường:

+ Nhà trường đã tiến hành xây dựng Kế hoạch hướng nghiệp, Chương trình hướng nghiệp, thành lập Tổ hướng nghiệp nhà trường, hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy biên soạn giáo án hướng nghiệp, phê duyệt giáo án và tập hợp thành tài liệu lưu nội bộ. Nội dung  chương trình thực hiện theo hướng dẫn giảng dạy Công văn số 1310/SGDĐT-GDTrH ngày 6/9/2021 của Sở GDĐT Nam Định V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022. Các chủ đề thực hiện tháng 2,3,4 năm 2021và lồng ghép trong môn học và hoạt động tập thể.

+ Thực hiện tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong các môn học: Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức xây dựng Kế hoạch dạy học bộ môn trong đó có tâm tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh. Ở mỗi bài giảng có liên quan, giáo viên bộ môn chủ động lồng ghép với thời lượng phù hợp nhằm đạt hiệu quả giáo dục, cung cấp kiến thức liên quan góp phần định hướng, phân luồng sau tốt nghiệp THPT. Tổ chức dạy tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học như: Công nghệ nông nghiệp-công nghiệp, GDCD, GD NGLL, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động dưới cờ, Hoạt động chào mừng ngày Lễ-ngày kỉ niệm, các môn KHTN như Vật lý-Hóa học-Sinh học- Tin học, đẩy mạnh hoạt động giáo dục STEM, tham gia thi KHKT, các dự án Khởi nghiệp… Tăng cường phối hợp, tổ chức các hoạt động tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh phổ thông như: Ngày hội tư vấn hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; các hoạt động tư vấn tuyển sinh của các trường ĐH-CĐ, các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý với các nhà khoa học, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các trường đào tạo nghề…

- Tổ chức học nghề cho học sinh Khối 11  với 10 lớp theo kế hoạch với các nghề 8 lớp nghề Nuôi cá và 02 lớp nghề Điện dân dụng, kì thi nghề 2021 có 19 học sinh dự thi và đều được cấp Giấy chứng nhận nghề; Ban tư vấn tuyển sinh và Ban hồ sơ phối hợp tổ chức công tác hướng nghiệp và đăng kí dự thi TN THPT 2022. Nhà trường có 389 học sinh đủ điều kiện Đăng kí dự thi TN THPT bằng hình thức trực tuyến.

4.6. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn, tổ chức và tham dự các hội thi, cuộc thi, kỳ thi; kết quả

-  Xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch hoạt động của Tổ chuên môn/nhóm chuyên môn bám sát các văn bản chỉ đạo và Quy chế chuyên môn nhà trường, chỉ đạo xây dựng KH cá nhân bám sát các nhiệm vụ nhà trường và nhiệm vụ được phân công. Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học với quy định ít nhất 2 chuyên đề/học kì của môn.

- Tiếp tục đổi quản lý chuyên môn; sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học và chuyên đề (mỗi tháng, mỗi tổ cử 01 giáo viên báo cáo chuyên đề). Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục; phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh tiệm cận với Chương trình GDPT 2018. Xây dựng quy chế chuyên môn đảm bảo thực hiện quy chế, sinh hoạt chuyên môn diễn ra thường xuyên liên tục theo Kế hoạch.

   - Nâng cao chất lượng đại trà dựa trên việc nâng cao chất lượng giờ học (chính khóa, dạy thêm...) của tất cả các bộ môn; Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh, đáp ứng yêu cầu môn học; Xây dựng chương trình, phương pháp dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh;

- Tham gia đầy đủ các kỳ thi, hội thi về chuyên môn nhằm năng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Tổ chức kiểm tra đánh giá chuyên môn giáo viên thường xuyên thông qua dự giờ, kiểm tra hồ sơ, giáo án; Nâng cao chất lượng và quản lý việc dự giờ của giáo viên, ấn định được các tiết dự giờ cho giáo viên vào thời khóa biểu;

- Quản lý chặt chẽ các giờ học ngoài không gian lớp học (Giờ thực hành, các giờ học môn thể dục);

4.7. Quản lý dạy thêm học thêm.

a. Kết quả thực hiện

- Căn cứ công văn số 432/SGDĐT ngày 31/03/ 2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo  về việc hướng dẫn thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường từ  năm học 2020-2021; Hướng dẫn số 1291/SGDĐT-KHTC ngày 05/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện quản lý thu, chi học phí và các khoản dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập do tỉnh quản lý năm học 2021-2022;  Hướng dẫn số 1332/SGDĐT  ngày 09/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường từ năm học 2021-2022. Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng nhà trường đã ra quyết định thành lập Ban quản lý dạy thêm, học thêm năm học 2021-2022 của trường THPT Lý Tự Trọng. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dạy thêm học thêm và hoàn thiện các hồ sơ trình sở giáo dục và Đào tạo Nam Định để được phép dạy thêm trong nhà trường.

- Sau khi nhà trường nhận được công văn số 1391/SGDĐT-GDTrH ngày 17/9/2021 của Sở GD&ĐT về việc thông báo danh sách các đơn vị đã báo cáo Sở GD&ĐT về việc tổ chức dạy thêm và học thêm năm học 2021-2022 nhà trường đã tổ chức cho học sinh toàn trường học thêm theo đúng kế hoạch được phê duyệt cụ thể là:

+ Tổ chức dạy học thêm 03 buổi/tuần; mỗi buổi học 04 tiết chia làm 02 ca (ứng với 02 môn khác nhau). Ca 1 từ 14h00 đến 15h30; Ca 2 từ 15h40 đến 17h10; ra chơi giữa 2 ca là 10 phút.

+ Học phí: 5.000 đồng/tiết/học sinh

+ Chi trả chế độ: 70% trả trực tiếp cho người dạy; 15% cho quản lý và phục vụ; CSVC điện, nước là 15%.

+ Nội dung học thêm: Bám sát chuẩn KTKN, thực hiện dạy học phân hoá theo nguyện vọng để củng cố ôn tập kiến thức, nâng cao kĩ năng làm bài để nâng cao chất lượng các kì thi nhất là khối 12 thi TN THPT.

+ Tuyên truyền phổ biến CBGV, CMHS, HS…thông qua các Hội nghị, học sinh viết đơn có sự thống nhất đồng ý của CMHS.

b. Tổ chức phân luồng học sinh và ôn thi TN THPT

- Phân hoá học sinh theo năng lực và nguyện vọng của học sinh ngay từ lớp 10 và làm sâu sắc khi lên lớp 11, 12. Hàng năm nhà trường đã khảo sát nguyện vọng của học sinh khi kết thúc mỗi năm học. Dựa vào nguyện vọng của học sinh và kết quả học tập để chia lớp đảm bảo các học sinh trong cùng 1 lớp có lực học ở các môn thi Đại học không quá chênh lệch, học sinh trong cùng lớp cơ bản xét tuyển đại học cùng một khối thi. Khi chia được học sinh xong nhà trường sẽ khảo sát nguyện vọng của học sinh để phân chia chuyên môn cho giáo viên.

- Tổ chức dạy học theo phân hoá nguyện vọng của học sịnh bám sát theo định hướng phát triển năng lực của học sinh; Đảm bảo học sinh nắm vững chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học và biết vận dụng kiến thức, kỹ năng của các môn học để giải quyết các vấn đề thực tiễn;

- Nâng cao chất lượng đại trà dựa trên việc nâng cao chất lượng giờ học (chính khóa, dạy thêm...) của tất cả các bộ môn; Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh, đáp ứng yêu cầu môn học; Xây dựng chương trình học thêm và ôn thi TN THPT đảm bảo liên thông kiến thức chủ yếu lớp 12 có nội dung lớp 11, 10 theo môn, hướng dẫn học sinh phương pháp dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh;

- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch ôn tập thi TN THPTphù hợp với từng đối tượng lớp, cho học sinh đăng kí, viết đơn. Xây dựng kế hoạch ôn thi thi cho lớp 12 bám sát công văn 1332/SGDĐT trong năm học với 4 buổi/tuần, xây dựng Kế hoạch ôn tập giai đoạn cuối sau ngày 21/5/2022 với 6 buổi sáng/tuần, 5 buổi chiều/tuần đến trước khi thi khoảng 3-5 ngày. Tổ chức thực hiện đảm bảo tiến độ và chất lượng, chú ý nâng cao điểm trung bình toàn trường và điểm xét tuyển ĐH theo các tổ hợp.

c. Đánh giá

* Ưu điểm

- Triển khai Kế hoạch dạy thêm theo đúng Kế hoạch đã báo Sở GDĐT phê duyệt.

- Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch dạy thêm học thêm bán sát được các điều kiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, phù hợp với điều kiện nhà trường và đáp ứng được nhu cầu của hầu hết học sinh; phụ huynh học sinh.

- Đã xây dựng cơ cấu buổi dạy phù hợp với đối tượng học sinh từng lớp và đáp ứng được cả 02 mục đích là vừa nâng cao chất lượng mũi nhọn (các lớp chọn 1 của từng khối thi); vừa đảm bảo được chất lượng đại trà.

* Tồn tại, hạn chế

- Các lớp học thêm vẫn duy trì cơ cấu như các lớp chính khoá buổi sáng, chưa tổ chức được việc đăng kí học thêm với từng giáo viên mà học sinh mong muốn.

- Vẫn còn một số giáo viên khi dạy thêm học thêm chưa thực hiện tốt việc dạy học phân hoá.

- Do ảnh hưởng dịch Covid -19 nên nền nếp và ý thức học tập học sinh chưa tốt làm giảm chất lượng ôn tập.

4.7. Chuẩn bị các điều kiện triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018.

a. Kết quả

- Trong các cuộc họp cơ quan, nhà trường triển khai những vấn đề chính cốt lõi của Chương trình giáo dục tổng thể (Thông tư 32/2018/BGDĐT) và tổ chức cho các Tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn sinh hoạt tổ nghiên cứu, tìm hiểu chương trình bộ môn, các báo cáo viên là giáo viên cốt cán đã được học tập, tập huấn.

- Xây dựng cơ cấu lớp, môn học lựa chọn, chủ đề lựa chọn phù hợp đội ngũ nhà trường và thực tế nhiều năm tại địa phương công khai tới cán bộ giáo viên và nhân dân, lấy ý kiến khảo sát trên Website.

- Rà soát đội ngũ, dự kiến giáo viên dạy lớp 10 năm học 2022-2023 của chương trình giáo dục phổ thông 2018 để có kế hoạch bồi dưỡng, phân công nhiệm vụ và tập huấn cho phù hợp.

-  Cử CBQL và Giáo viên tham gia đầy đủ các đợt tập huấn của Bộ GD&ĐT; Sở GD&ĐT để thực hiện chương trình GDPT 2018. Tổ chức tốt việc tập huấn giáo viên  và cán bộ quản lý các modun về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường.

- Rà soát lại hệ thống CSVC  thiết bị xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu khi trương trình được triển khai vào năm học 2022 – 2023;

- Các tổ chuyên môn và giáo viên nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa các bản mẫu được NXB cung cấp và các đường linh đọc, góp ý. Tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn duy trì nền nếp nghiên cứu các nội dung CTPT 2018 tổng thể và chương trình cụ thể của môn học. Thực hiện việc bồi dưỡng các Modul trên LMS thông qua liên kết Vnedu đảm bảo tiến độ hướng dẫn công văn 181/2022/SGDĐT.

- Các tổ nhóm chuyên môn từng bước xây dựng Kế hoạch giáo dục bộ môn, giáo án… bám sát công văn 367/2021 của Sở GDĐT  chú ý nội dung tinh giản, chủ đề STEM, trải nghiệm.

- Đảm bảo xây đúng đủ số tiết dạy học theo kế hoạch, trong đó các môn có xây dựng các chủ đề dạy học, các chủ đề STEM  từ 1-3 chủ đề/học kì với các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học, Công nghệ…các môn còn lại tăng cường hoạt động trải nghiệm theo môn học.

- Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 10 năm 2022-2023 theo đúng quy trình hướng dẫn của Bộ, Sở GDĐT Nam Định: Tổ chức cho giáo viên các tổ/nhóm chuyên môn tiếp cận học liệu, đầu sách, tham gia góp ý đánh giá, bỏ phiếu đề xuất lựa chọn báo cáo BGH, nhà trường tổ chức hội nghị thống nhất đề xuất báo cáo Sở GDĐT.

b. Đánh giá

* Ưu điểm

- Đã triển khai xây dựng cơ cấu môn học lựa chọn, chuyên đề lựa chọn cho lớp 10 năm học 2022-2023, công khai toàn bộ giáo viên và báo cáo Sở GDĐT. Công khai trước kì tuyển sinh lớp 10 và khảo sát ý kiến của CMHS, HS lớp 9 năm học 2022-2023 trên địa bàn từ tháng 4 năm 2022.

- Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuẩn bị CTPT 2018 cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực hiện chương trình.

- Các hoạt động chuẩn bị cơ bản đảm bảo tiến độ, nội dung sẵn sàng thực hiện thông qua hoạt động: Rà soát đội ngũ, bồi dưỡng và tập huấn đội ngũ, chuẩn bị cơ sở vật chất, phân công giáo viên, xây dựng cơ cấu lớp với các tổ hợp môn lựa chọn, chủ đề lựa chọn, tổ chức hoạt động tuyên truyền cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh…chuẩn bị tốt tâm lí để thực hiện chương tình.

- Rất nhiều giáo viên tích cực nghiên cứu Sách giáo khoa lớp 10 của CTPT 2018.

* Nhược điểm

- Đội ngũ thừa thiếu cục bộ, chưa đồng đều về chất lượng khó xây dựng cơ cấu giáo viên theo tổ hợp các lớp dẫn tới việc xây dựng cơ cấu với nhiều tổ hợp

- Một bộ phận giáo viên còn e ngại, chưa tích cực nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa lớp 10. Một số đồng chí còn chậm đổi mới, sợ làm việc vất vả hơn.

- Học sinh nhà trường trên địa bàn rộng, không đồng đều về kinh tế xã hội nên xu hướng lựa chọn học theo các tổ hợp cần khảo sát kĩ hơn để nắm bắt các thông tin.

- Cơ sở vật chất nhà trường còn phải đầu tư hơn nữa để đấp ứng chương trình.

5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học, quản lý

* Kết quả

Nhà trường tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học, mua sắm sửa chữa máy tính, nâng cấp đường truyền internet đến nay 10/30 lớp có máy chiếu, 20/30 lớp có màn hình Tivi 55 ince kết nối Internet; Định hướng sang năm học 2022 – 2023 có 30/30 lớp được trang bị tivi thông minh phục vụ công tác giảng dạy thay thế cho hệ thống máy chiếu đa cũ, hay hỏng hóc. Môn Ngoại ngữ giáo viên tăng cường mua phần mềm, tài liệu ứng dụng dạy học ngoại ngữ, phần mềm chấm bài trắc nghiệm, phần mềm dạy học trực tuyến và nhất là các phần mềm liên quan công tác quản lí giáo dục và Sổ liên lạc điện tử qua vnedu.

- Triển khai các văn bản của cấp trên qua website nhà trường, qua zalo, email. Lập báo cáo qua googledrive, duyệt giáo án qua địa chỉ email...

- Tổ chức tập huấn và tổ chức dạy học trực tuyến, giao bài tập và kiểm tra qua OLM  nhất là giai đoạn phòng chống covid-19, khi toàn trường cách ly vào tháng 11/2021.

- Tăng cường mua săm sửa chữa thiết bị phòng thực hành tin học, phòng học thông minh đa kết nối, nâng cấp đường truyền cáp quang, Khuyến khích giáo viên tự đầu tư trang bị về thiết bị CNTT, phần mềm, sử dụng giáo án điện tử và giáo án ứng dụng CNTT, đưa vào quy chế thi đua mỗi giáo viên một lớp dạy học ít nhất 2 tiết/học kì ứng dụng CNTT.

* Tồn tại

Do thói quen dạy học truyền thồng bảng đen phấn trắng một số giáo viên chưa tiếp cận thay đổi nên kĩ năng ứng dụng CNTT của một số giáo viên còn thấp, chưa bắt kịp thời đại.

Nguồn ngân sách đầu tư ứng dụng CNTT từ nhà nước và xã hội hóa còn thấp.

* Giải pháp

Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên trong việc thực hành sử dụng, thực hành vận dụng các thiết bị CNTT trong nhà trường.

6. Công tác quản lý tài chính và công khai

6.1. Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ

Trường THPT Lý Tự Trọng đã nghiêm túc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cụ thể như sau:

- Năm 2021, nhà trường thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ “ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập”.

- Năm 2022, nhà trường thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Chính phủ “ Quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập”.

6.2. Thực hiện các khoản thu; vận động tài trợ theo Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 (Việc tổ chức thực hiện và kết quả huy động; nêu cụ thể số tiền huy động)

- Năm học 2021-2022 nhà trường không huy động tài trợ.

- Trường THPT Lý Tự Trọng thực hiện các khoản thu theo đúng hướng dẫn của Sở GD&ĐT Nam Định và các văn bản pháp luật khác cụ thể như sau:

* Học phí:

Trường THPT Lý Tự Trọng thực hiện Hướng dẫn số 1291/SGDĐT-KHTC ngày 05/9/2021 về việc (v/v) thực hiện quản lý thu, chi học phí và các khoản dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập do tỉnh quản lý năm học 2021-2022

Mức thu: 90.000 đồng/học sinh/tháng x 9 tháng.

Chế độ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo Công văn số 1403/SGDĐT-KHTC ngày 20/9/2021 của Sở GD&ĐT Nam Định v/v hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP; Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ  quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

*Tiền coi xe học sinh:

Áp dụng theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nam Định ngày 03/01/2017 v/v ban hành quy định mức giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Nam Định:

Đối với xe đạp: 10.000 đồng/học sinh/tháng;

Đối với xe đạp điện: 15.000 đồng/học sinh/tháng;

Đối với xe máy: 20.000 đồng/học sinh/tháng;

Thời gian thu: không quá 10 tháng trong 1 năm học

Tiền thu được dùng để chi trả công trông giữ xe và xây dựng, sửa sang lán trại nơi để xe của học sinh và các việc khác liên quan đến việc trông giữ xe học sinh.

* Dạy thêm học thêm:

 Nhà trường thực hiện theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của UBND tỉnh Nam Định Ban hành quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nam Định; Công văn số 1332/SGDĐT ngày 09/9/2021 hướng dẫn thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường từ năm học 2021-2022

Mức thu: 5.000 đồng/học sinh/tiết;

Trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm các môn văn hóa do thiên tai, dịch bệnh…mà không dạy trực tiếp được, phải dạy trực tuyến. Nhà trường triển khai thực hiện theo đúng các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và nội dung Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về quản lý và tổ chức dạy trực tuyến trong các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên, thì được thu và chi như dạy trực tiếp.

 Số tiền thu được chi như sau:     

Chi thù lao cho giáo viên dạy trực tiếp là 70% ;

  Chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm và học thêm là 15%.

                Chi công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường là 15%.

* Nước uống học sinh:

Thực hiện Hướng dẫn số 1291/SGDĐT-KHTC ngày 05/9/2021 về việc (v/v) thực hiện quản lý thu, chi học phí và các khoản dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập do tỉnh quản lý năm học 2021-2022

Mức thu: 10.000 đồng/học sinh/tháng;

Thời gian thu: thu theo số tháng thực học, không quá 10 tháng trong 1 năm học.

Số tiền thu được chi:

- Mua thiết bị lọc nước uống trực tiếp.

- Sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng hệ thống lọc nước uống trực tiếp cho học sinh.

6.3. Thực hiện công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT; Thông tư số 61/2017/TT-BTC Thông tư số 90/2018/TT-BTC; Thông tư số 19/2005/TT-BTC; Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và Thông tư số 144/2017/TT-BTC; Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 59/2019/NĐ-CP và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

Năm học 2021-2022, trường THPT Lý Tự Trọng đã tổ chức công khai đúng thời gian quy định tại phòng chờ giáo viên và công khai trên cổng thông tin điện tử chính thức của nhà trường : thpt-lytutrong.namdinh.edu.vn . Cụ thể như sau:

+ Quyết định số 06/QĐ-LTT ngày 23/8/2021 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai tiết kiệm 10% chi thường xuyên còn lại của năm 2021. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai tiết kiệm 10% chi thường xuyên còn lại của năm 2021 ngày 23/8/2021;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai tiết kiệm 10% chi thường xuyên còn lại của năm 2021 ngày 22/9/2021;

 Quyết định số 1126/QĐ-SGDĐT ngày 15/7/2021 của Sở Giáo dục và đào tạo Nam Định về việc điều chỉnh giảm dự toán chi ngân sách nhà nước để thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên còn lại của năm 2021.

+ Quyết định số 07/QĐ-LTT ngày 13/9/2021 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai quyết toán các khoản thu, mức thu năm học 2020-2021. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai quyết toán các khoản thu, mức thu năm học 2020-2021 ngày 13/9/2021;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai quyết toán các khoản thu, mức thu năm học 2020-2021 ngày 13/10/2021;

 Quyết toán các khoản thu, mức thu năm học 2020-2021.

+ Quyết định số 08/QĐ-LTT ngày 02/10/2021 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý III năm 2021. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý III năm 2021 ngày 02/10/2021;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý III năm 2021 ngày 02/10/2021;

 Biếu số 03: Công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý III/2021(ban hành kèm theo TT 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính) .

+ Quyết định số 09/QĐ-LTT ngày 04/11/2021 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai dự toán các khoản thu, mức thu năm học 2021-2022. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai dự toán các khoản thu, mức thu năm học 2021-2022 ngày 04/11/2021;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai dự toán các khoản thu, mức thu năm học 2021-2022 ngày 03/12/2021;

Dự toán các khoản thu, mức thu năm học 2021-2022.

+ Quyết định số 10/QĐ-LTT ngày 30/12/2021 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai nhận bổ sung dự toán chi NSNN năm 2021. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai nhận bổ sung dự toán chi NSNN năm 2021 ngày 30/12/2021;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai nhận bổ sung dự toán chi NSNN năm 2021 ngày 29/01/2022;

 Quyết định số 1530/QĐ-SGDĐT ngày 03/12/2021 của Sở Giáo dục và đào tạo Nam Định về việc giao bổ sung dự toán chi NSNN năm 2021 để mua tài khoản trực tuyến phục vụ bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Quyết định số 1677/QĐ-SGDĐT ngày 29/12/2021 của Sở Giáo dục và đào tạo Nam Định về việc giao bổ sung dự toán chi NSNN năm 2021 để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và thực hiện chính sách giáo dục đối với người khuyết tật học kỳ I năm học 2021-2022 cho các đối tượng theo quy định.

+ Quyết định số 01/QĐ-LTT ngày 07/01/2022 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2021. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2021 ngày 07/01/2022;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2021 ngày 06/02/2022;

 Biếu số 03: Công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách năm 2021 (ban hành kèm theo TT 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính) .

+ Quyết định số 02/QĐ-LTT ngày 07/01/2022 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý IV năm 2021. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai tình hình thực hiện dự toán ngân sách quý IV năm 2021 ngày 07/01/2022;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai tình hình thực hiện dự toán quý IV năm 2021 ngày 06/02/2022;

 Biếu số 03: Công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý IV năm 2021 (ban hành kèm theo TT 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính) .

+ Quyết định số 03/QĐ-LTT ngày 12/01/2022 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai dự toán NSNN được giao năm 2022, dự toán thu chi NSNN 2022. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai dự toán NSNN được giao năm 2022, dự toán thu chi NSNN 2022 ngày 12/01/2022;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai dự toán NSNN được giao năm 2022, dự toán thu chi NSNN 2022 ngày 11/02/2022;

 Biếu số 01: Dự toán chu chi NSNN năm 2022.(ban hành kèm theo TT 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính)

Quyết định số 1622/QĐ-SGDĐT ngày 28/12/2021 của Sở GD&ĐT Nam Định v/v giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Quyết định số 1654/QĐ-SGDĐT ngày 28/12/2021 của Sở GD&ĐT Nam Định v/v giao dự toán thu sự nghiệp năm 2022.

+ Quyết định số 04/QĐ-LTT ngày 08/4/2022 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý I năm 2022. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý I năm 2022 ngày 08/4/2022;

Biên bản kết thúc niêm yết công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý I năm 2022 ngày 07/5/2022;

            Biếu số 03: Công khai thực hiện dự toán thu chi ngân sách quý I năm 2022 (ban hành kèm theo TT 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính).

+ Quyết định số 05/QĐ-LTT ngày 29/4/2022 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai quyết toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2020. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai quyết toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2020 ngày 29/4/2021;

            Biếu số 04: Quyết toán thu chi NSNN năm 2020(ban hành kèm theo TT 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính).

+ Quyết định số 06/QĐ-LTT ngày 11/05/2022 của Hiệu trưởng trường THPT Lý Tự Trọng v/v công khai nhận bổ sung dự toán chi NSNN năm 2022. Kèm theo có:

Biên bản niêm yết công khai nhận bổ sung dự toán chi NSNN năm 2022 ngày 11/05/2022;

Quyết định số 1070/QĐ-SGDĐT ngày 04/05/2022 của Sở Giáo dục và đào tạo Nam Định về việc giao bổ sung dự toán chi NSNN năm 2022 để thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và thực hiện chính sách giáo dục đối với người khuyết tật học kỳ II năm học 2021-2022 cho các đối tượng theo quy định.

* Ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, các đơn vị thuộc phạm vi quản lý: Ngày 03/01/2022, Hiệu trưởng ban hành quyết định số 01/QĐ-THPTLTTr v/v ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong trường học.

7. Tăng cường cơ sở vật chất, xây mới phòng học, phòng chức năng; xây dựng và duy trì trường chuẩn quốc gia, trường Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn

- Năm học 2021-2022, trường nâng cấp chiều cao hệ thống lan can các phòng học nhà B đảm bảo an toàn của các nhà học cao tầng. Nhà trường vẫn duy trì đáp ứng đủ diện tích/số lượng học sinh. Các phòng chức năng đáp ứng đúng và đủ theo yêu cầu của thông tư 13. Đối chiếu với các tiêu chuẩn về CSVC của trường chuẩn quốc gia nhà trường đều đáp ứng các tiêu chuẩn và các tiêu chí.

- Nhà trường đáp ứng với các tiêu chuẩn về chuẩn: Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.

- Trong khuôn viên có hệ thống cây xanh, cây bóng mát, thảm cỏ, bồn hoa, cây cảnh hài hòa và phù hợp với quy hoạch của nhà trường. Trong đó diện tích trồng cây xanh, sân chơi, sân tập thể thao, giao thông nội bộ phải đảm bảo theo quy định.

- Hệ thống cây xanh, cây bóng mát, thảm cỏ, bồn hoa, cây cảnh thường xuyên được học sinh, CBGV- CNV và người lao động chăm sóc. Quản lý giáo dục học sinh biết bảo vệ môi trường, yêu qúy và tôn trọng thiên nhiên. Hàng năm tổ chức cho học sinh tham gia trồng cây.

- Toàn bộ khuôn viên của nhà trường (gồm cả khu vực cổng trường, bên ngoài hàng rào), các khối công trình phục vụ dạy học, làm việc, sinh hoạt của CBGV-CNV và học sinh đảm bảo luôn sạch sẽ, thông thoáng. Tường của các công trình xây dựng, bàn ghế và các thiết bị được giữ sạch sẽ; học sinh không tự ý viết, vẽ, khắc lên bề mặt của bàn ghế, các thiết bị.

- Có nơi xử lý rác thải, có thùng đựng rác (loại phù hợp) để phân loại rác được đặt ở vị trí hợp lý, đảm bảo mỹ quan, có nắp đậy, thu gom và phân loại rác hàng ngày, tại nguồn; không vức rác bừa bãi trong lớp, trường.

- Có đủ nước sạch phục vụ các hoạt động dạy và học, sinh hoạt, công trình vệ sinh; có chỗ rửa tay với nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn khác, có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt, có hệ thống thoát nước riêng cho phòng thí nghiệm, thực hành, phòng  y tế, nhà bếp, khu vệ sinh; không có hố đọng nước gây ô nhiễm. Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp, đảm bảo an toàn, thuận tiện, luôn được vệ sinh sạch sẽ, không gây ô nhiễm môi trường; có biện pháp quản lý, hướng dẫn sử dụng công trình vệ sinh, CBGV-CNV và học sinh có ý thức chấp hành nội quy sử dụng công trình vệ sinh, thói quen có văn hóa khi đi vệ sinh.

- Phối hợp với cơ quan y tế địa phương thực hiện tốt công tác y tế trường học; tổ chức tuyên truyền, giáo dục về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường phun thuốc khử khuẩn định kỳ, sử dụng nước máy tiết kiệm, phòng chống dịch bệnh học đường.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường, khu vệ sinh; trực nhật lớp học, sân trường và lao động tổng vệ sinh trường theo lịch.

- Khuôn viên nhà trường được xây dựng riêng biệt, có tường rào, cổng trường, biển tên trường theo quy định; khối phòng lớp học, phòng chức năng, các công trình phụ trợ được xây dựng phải tuân thủ quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật; tổng thể khuôn viên nhà trường xanh-sạch-đẹp.

- Trong các phòng học, phòng chức năng, các thiết bị được lắp đặt, bố trí khoa học, gọn gàng, thẩm mỹ, Hệ thống pa nô, khẩu hiệu phải có nội dung, hình thức phù hợp với cấp học có ý nghĩa giáo dục; được treo ở các vị trí phù hợp đảm bảo tính thẩm mỹ và an toàn.

- Cán bộ quản lý, giáo viên , nhân viên và học sinh phải có ý thức cao trong việc giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp; sống gắn bó, hài hòa và tôn trọng thiên nhiên; tích cực tham gia vào các hoạt động văn hóa, bảo vệ môi trường; đảm bảo mỗi trường học là một trung tâm văn hóa giáo dục, rèn luyện học sinh về lý tưởng, đạo đức lối sống và kỹ năng sống.

- Trang phục của CBGV-CNV và học sinh phải chỉnh tề, gọn gàng, sạch sẽ phù hợp với các hoạt động trong môi trường giáo dục. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử thực hiện theo đúng chuẩn mức Nhà giáo, nhân viên, học sinh do BGDĐT quy định và Bộ quy tắc ứng xử của nhà trường.

- Nhà trường có cơ sở vật chất đảm bảo an toàn cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác; thường xuyên rà soát đảm bảo các điều kiện về phòng học, phòng chức năng, 20 bộ bàn ghế được mua bổ sung phục vụ số lượng học sinh tăng lên, bảng viết, hệ thống chiếu sáng được quy định của Bộ Y tế.

- Nhà trường có kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh trật tự, nội bộ trường học; phòng chống tệ nạn xã hội; an toàn; phòng chống cháy nổ; an toàn ứng phó trước hiện tượng thời tiết bất thường, thiên tai; Nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.

- Nhà trường chủ động các biện pháp phòng ngừa, đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích, an toàn giao thông; thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố có nguy cơ gây tai nạn thương tích; thực hiện đúng quy định đảm bảo an toàn cho học sinh trong quá trình dạy học thực hành và các hoạt động vui chơi thể dục, thể thao; không để xảy ra tai nạn thương tích trong nhà trường.

- Nhà trường thực hiện giáo dục, trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng chống xâm hại, bạo lực học đường; có biện pháp phòng ngừa và can thiệp kịp thời đối với các hành vi xâm hại, bạo lực học đường, xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học, có tổ tư vấn tâm lý cho học sinhvà các giải pháp nâng cao hiệu quả tư vấn học đường; định kỳ tổ chức đối thoại giữa BGH với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của học sinh.

- Nhà trường có nhiều biện pháp tích cực, hiệu quả trong việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh. Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng ngừa không để các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

* Kết quả nổi bật

- Nhà trường có hệ thống cây lâu năm, diện tích bóng mát ngày một tăng. Đoàn TN phát động trồng cây bóng mát trong sân trường trong đợt tết trồng cây đầu năm 2021.

- Phân công Bảo vệ, giáo viên trực 24/24 trong các ngày Lễ, tết đã đảm bảo an toàn trường học, không có vụ việc đáng tiếc trong nhà trường.

- Thực hiện Kế hoạch lao động cả năm học cho cả 3 khối học sinh đạt hiệu quả cao.

- Tổ chức tuyên truyền và kí cam kết thực hiện an toàn giao thông, phòng chống thiên tai, phòng chống cháy nổ. Tổ chức các hoạt động giáo dục nâng cao kĩ năng tự bảo vệ và đảm bảo an toàn cho học sinh. Phối hợp Công an xã, CMHS trong việc đảm bảo an ninh trật tự.

- Đối chiếu tiêu chuẩn CSVC trường chuẩn quốc gia, chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn đã đáp ứng tốt.

8. Công tác Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

8.1. Việc triển khai tự đánh giá của đơn vị theo quy định tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của Sở GDĐT về công tác Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục; kết quả tự đánh giá; Kế hoạch triển khai đăng ký đánh giá ngoài. Lộ trình xây dựng cơ sở vật chất theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT chuẩn bị cho việc đăng ký đánh giá ngoài cho chu kỳ tiếp theo.

- Thực hiện Hướng dẫn số 1461/SGDĐT ngày 29/9/2020 của Sở GDĐT Nam Định nhà trường thành lập Hội đồng tự đánh giá, xây dựng kế hoạch tự đánh giá năm học 2021-2022;. Nhà trường được công nhận Kiểm định chất lượng cấp độ 3 năm 2017 theo thông tư 42/2012/TT- BGDĐT. Công nhận trường Chuẩn quốc gia giai đoạn 2018-2023 năm 2018. Năm học 2021- 2022, nhà trường triển khai  tự đánh giá theo hướng dẫn Điều 23, 24, 25 của thông tư 18/2018/TT-BGDĐT về việc ban hành quy định về kiểm định chất lượng và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Đã 1. Thành lập hội đồng tự đánh giá 2. Lập kế hoạch tự đánh giá. 3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng. 4. Đánh giá các mức đạt được theo từng tiêu chí. Đang tiên hành viết báo cáo tự đánh giá và hoàn thành các công việc theo Điều 23 của thông tư này.

+ Kết quả tự đánh giá năm học 2021-2022: Nhà trường tự đánh giá:

           Mức 1: 28/28 tiêu chí đạt = 100%

           Mức 2: 28/28 tiêu chí đạt = 100%

           Mức 3: 20/20 tiêu chí đạt = 100%

Năm học 2021-2022 Hội đồng tự đánh giá nhà trường tự đánh giá: Đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 3, chuẩn quốc gia mức độ 3.

+ Năm học 2021-2022 nhà trường chưa đăng kí đánh giá ngoài

- Nhà trường được công nhận Chuẩn Quốc gia năm 2018; Nhà trường vẫn đang tiếp tục nghiên cứu thực hiện kế hoạch đảm bảo CSVC thông tư 13/2020/TT-BGDĐT và Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT

8.2. Công tác quản lý bằng tốt nghiệp:

Phân công người quản lý bằng tốt nghiệp; số lượng học sinh được công nhận tốt nghiệp các năm; quản lý hồ sơ cấp bằng tốt nghiệp.

- Nhà trường cử nhân viên có nghiệp vụ quản lí bằng học sinh trong két bảo vệ, có sổ cấp phát bằng hàng năm, ghi đầy đủ thông tin về bằng được cấp cũng như thông tin người nhận bằng (Số CMND-Thẻ căn cước công dân, Sổ hộ khẩu). Khi dịch covid-19 phức tạp thì thực hiện cấp bằng qua dịch vụ theo hướng dẫn

- Số lượng cấp bằng học sinh tốt nghiệp tốt nghiệp các năm (có Phụ lục III đính kèm)

8.3. Công tác tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường, chọn đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh:

- Nhà trường tổ chức thi học sinh giỏi cấp trường: Hùng biện tiếng Anh học sinh 10, 11 vào tháng 10 năm 2021 bằng hình thức trực tuyến; Thi ý tưởng KHKT-STEM cấp trường vào 11/2021; Thi giải thể thao vào 11/2021.

- Năm học 2021-2022 nhà trường không tổ chức thi HSG cấp trường mà tổ chức Kiểm tra chọn các học sinh có năng lực tham gia bồi dưỡng HSG các môn Toán, Ngoại ngữ, Ngữ văn, Tin học, Các tổ hợp khối A, A1, B, C, D cũng như các em tham dự thi Toán và các môn Khoa học bằng Tiếng Anh. Tiến hành bồi dưỡng theo lịch vào 14h00 đến 16h30 thứ 5 hàng tuần cũng như lịch bổ sung từ 16h45 đến 17h15. Tiến hành rà soát chọn học sinh thông qua các bài kiểm tra đội tuyển và Kết quả thi khảo sát. Danh sách cuối cùng được chọn trước 15/1/2021. Kết quả thi HSG chọn đội tuyển quốc gia có 15 em dự thi môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, đạt 5 giải Ba, 6 giải KK. Thi HSG 12 đạt 3 Nhất, 12 Nhì, 12 ba, 6 KK 33/37 em đạt giải xếp thứ 10đạt giải Nhì. Thi HBTA xếp thứ 3 toàn đoàn đạt giải Nhất trương đó có 1 Nhất, 1 Nhì, 1 KK.

c. Công tác chuẩn bị thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, TN THPT năm 2022

- Căn cứ Quyết định số Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2022
của UBND tỉnh Nam Định
; Công văn số 430/SGDĐT - KHTC ngày 30/3/2022 của Sở GD&ĐT Nam Định về việc thông báo chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 năm học 2022 – 2023; Công văn số 552/HD-SGDĐT ngày 20/4/2021 của Sở GD&ĐT Nam Định Tổ chức các kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm học 2022-2023 ; Công văn số 690/SGDĐT-GDTrH ngày 11/5/2022 của Sở GD&ĐT Nam Định, về việc hướng dẫn ti tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên năm học 2022 – 2023.

-  Thực hiện công văn 1523/BGDĐT-QLCL ngày 19/4/2022 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức Kì thi Tn THPT năm 2022; Công văn số 601/SGDĐT-QLCLGD ngày 27/4/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định về việc hướng dẫn tổ chức ĐKDT Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022; Công văn số 743/SGDĐT-QLCLGD ngày 19/5/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định về việc hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2022 tỉnh Nam Định. Nhà trường đã ra quyết định thành lập Ban hồ sơ, xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền tới CB-GV-NV, học sinh và CMHS; triển khai cho học sinh học Quy chế thi, thực hiện ĐKDT dự thi theo Kế hoạch. Đến nay đã hoàn thành Hồ sơ ĐKDT và tiếp tục thực hiện rà soát hoàn thành các nhiệm vụ Ban hồ sơ ĐKDT, chuẩn bị các điều kiện tổ chức thi TN THPT.

Kết quả

- Nhà trường đã thành lập Hội đồng tuyển sinh năm học 2022-2023 với số lượng   thành viên gồm  Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Thư kí hội đồng, Tổ trưởng chuyên môn.

- Hội đồng tuyển sinh đã ra thông báo Kế hoạch tuyển sinh đăng trên Website.

- Thành lập Ban hồ sơ chuẩn bị hồ sơ cho Đăng kí dự thi của thí sinh, chuẩn bị hồ sơ thi thi. Tổ chức tuyên truyền Quy chế thi, tập huấn nghiệp vụ coi thi cho giáo viên qua Họp cơ quan, sinh hoạt tổ chuyên môn, và thi cuối năm, thi thử của nhà trường.

- Giao cho ban truyền thông, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm tổ chức tuyên truyền phổ biến về truyền thống nhà trường, Kế hoạch chỉ tiêu và hình thức tuyển sinhtới Cha mẹ học sinh, học sinh qua Website nhà trường

- Rà soát cơ sở vật chất chuẩn bị cho năm học 2022-2023; rà soát đội ngũ chuẩn bị nhân sự phân công chuyên môn, tiến hành xây dựng các kế hoạch cho năm học 2022-2023 ngay từ tháng 6/2022, nhất là dự kiến lớp và giáo viên dạy lớp 10 Chương trình PT 2018.

- Tiến hành niêm yết công khai chất lượng và các điều kiện giáo dục:Từ 14h30 ngày 12/5/2022 đến 16h00 ngày 12/6/2022 //thpt-lytutrong.namdinh.edu.vn.

- Tiến hành làm pano, tờ rơi, Tổ chức Hội nghị Tuyển sinh lớp 10 với PGD huyện Nam Trực, Hiệu trưởng các nhà trường THCS huyện Nam Trực, Trực Ninh để tuyên truyền Kế hoạch tuyển sinh năm học 2022-2023.

Tồn tại

Tâm lí e ngại của CMHS và HS về điểm chênh lệch tuyển sinh trường xây dựng Cơ sở chất lượng cao và các trường THPT khác nên số học sinh đăng kí thấp.

Trường nằm địa bàn giáp gianh Nam trực, Trực Ninh và xa trung tâm huyện nen khó khăn về số lượng học sinh đăng kí.

Sự phát triển của một số trường THPT lân cận, chất lượng nhà trường chưa vượt trội hẳn so các trường khác nên chưa thu hút được nhiều học sinh đăng kí theo học.

9. Công tác kiểm tra nội bộ, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

9.1.  Công tác kiểm tra nội bộ

a. Việc cập nhật văn bản chỉ đạo của các cấp; ban hành văn bản: Nhà trường triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Sở GDĐT Nam Định về công tác Kiểm tra nội bộ như: Công văn số 1351/SGDĐT – TTr ngày 15/9/2020 V/v Hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra nội bộ cơ sở giáo dục từ năm học 2020 – 2021; Hướng dẫn công văn số 1364/ SGDĐT-TTr ngày 14/9/2021 của Sở GD&ĐT Nam Định về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ năm học năm học 2021-2022. Nhà trường đã ra quyết định thành lập Ban kiểm tra nội bộ với 18 thành viên, Ban kiểm tra nội bộ xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ và được Hiệu trưởng phê duyệt thực hiện, trong kế hoạch kiểm tra ghi rõ đối tượng, nội dung. Thời gian kiểm tra. Mỗi đợt kiểm tra đều ra Quyết định, npooij dung, thời gian, thành phần, kiến nghị, kết luận

* Kết quả Kiểm tra thường xuyên

- Đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra; ưu điểm nổi bật (nêu tên tập thể, cá nhân tiêu biểu); tồn tại, thiếu sót chính cần khắc phục (nêu tên tập thể, cá nhân điển hình):

+ Đối tượng: Ban nề nếp; Các tổ chuyên môn; giáo viên chủ nhiệm; giáo viên bộ môn, học sinh

+ Nội dung: Việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học của Ban và Tổ chuyên môn; Việc quản lý và tổ chức giáo dục học sinh; việc quản lý điểm, đánh giá xếp loại học sinh (trên hệ thống sổ điện tử, sổ bản giấy); Việc thực hiện các nhiệm vụ được giao của nhà giáo, nề nếp chuyên môn,  tiến độ thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch; Việc thực hiện quy định về dạy thêm học thêm. Đối với tập thể học sinh và học sinh: Việc thực hiện nội quy, nền nếp học tập; tham gia các hoạt động tập giáo dục thể do nhà trường tổ chức; Kết quả Kì kiểm tra định kì do Hiệu trưởng Quyết định và Kết quả khảo sát học kì I theo Kế hoạch của Sở GDĐT.

* Ưu điểm

+ Các tổ chuyên môn, các ban, các cá nhân thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được phân công, đều thực hiện đúng các kiến nghị.

+ Các tập thể tiêu biểu thực hiện tốt như Ban nề nếp; Tổ Ngữ văn; Tổ Sử-Địa –GD, Tổ Toán-Tin. Các tập thể học sinh 12A5, A8. 11 A1, 3,5,8. 10A1,3,5,8 đạt danh hiệu tập thể tiên tiến và tiên tiến xuất sắc.

* Tồn tại

Tổ Văn phòng-Ban hồ sơ lưu trữ nhiều thiếu sót hồ sơ; Tập thể 12A3, 12A9; 11A4, 11A10; 10A9, 10A10 còn thực hiện chưa tốt nền nếp kỉ cương của nhà trường.

* Kết qu Kiểm tra bằng quy trình (theo Kế hoạch): số cuộc kiểm tra, đối tượng kiểm tra (giáo viên/nhân viên/học sinh, tổ/nhóm/ban/bộ phận), nội dung kiểm tra; ưu điểm nổi bật (nêu tên tập thể, cá nhân tiêu biểu); tồn tại, thiếu sót chính cần khắc phục (nêu tên tập thể, cá nhân điển hình).

- Nội dung: Việc thực hiện nhiệm vụ của tổ/nhóm/ban, Chất lượng dạy và học; Việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá..

* Ưu điểm

Tổ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, đạt hiệu quả cao là Tổ Ngữ văn, tổ Toán Tin học, Tổ Sử-Địa-GDCD. Các giáo viên đạt kết quả cao thực hiện nhiệm vụ: Trần Thị Quý , Trần Thị Mai Liên, Nguyễn Thị Hiền, Phan Thị Thu Trang, Dương Thị Minh; Trần Thị Dung, Trần Thị Hạnh, Trần Thị Thu Hương, Ngô Thị Hoàng Yến, Vũ Thanh, Bùi Thị Hoa, ….

* Tồn tại

Ban trí dục chưa kịp thời triển khai kế hoạch một số hội thi, cuộc thi. Ban cơ sở vật chất chỉ đạo bảo quản thiết bị đồ dùng chưa tốt. Một số cán bộ giáo viên chưa vận dụng tốt đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT cũng như thiết bị đồ dùng dạy học

* Kết quả Kiểm tra đột xuất: đối tượng, nội dung, kết quả kiểm tra: Việc sử dụng thiết bị đồ dùng và thực hiện giảng dạy môn TD của nhóm TDTT. Một số thiết bị đồ dùng xuống cấp chưa thay thế, nề nếp dạy học trên lớp chưa đạt hiêụ quả-Nhiều học sinh trong gờ có thái độ tập luyện không cao, thời gian nghỉ và vui chơi trong giờ nhiều.

+ Hoạt động theo dõi, đôn đốc, giám sát đối tượng kiểm tra thực hiện các kiến nghị; công tác hậu kiểm: Ban kiểm tra nội bộ, Ban giám hiệu tổ chuyên môn đã kịp thời giám sát, đôn đốc các ban, cán bộ giáo viên thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch. Tuy nhiên việc thực hiện các kiến nghị một số tổ, một số ban còn chậm như: Chậm hoàn thành các hồ sơ văn bản, kế hoạch; một số giáo viên còn đi muộn, chất lượng -kết quả thi một số tập thể học sinh còn thấp.

b. Việc theo dõi, đôn đốc, giám sát đối tượng kiểm tra thực hiện các kiến nghị trong các kết luận kiểm tra: các đói tượng kiểm tra đều thực hiện các kiến nghị các kết luận kiểm tra

c. Đánh giá tác động của công tác Kiểm tra nội bộ tới hoạt động, thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, đội ngũ, học sinh: Công tác Kiểm tra nội bộ đã có tác dụng phát huy các nhân tố tích cực, phòng ngừa những sai phạm của các cá nhân; giúp Hiệu trưởng, Ban lãnh đạo nhà trường kịp thời ra quyết định điều chỉnh quản lí giáo viên, học sinh cũng như các hoạt động giáo dục nhằm tạo động lực cán bộ, giáo viên, nhân viên điều chỉnh tác phong, ý thức tổ chức kỉ luật cũng như thực hiện nhiệm vụ đạt các mục tiêu như kế hoạch đặt ra.

9.2. Việc chấp hành pháp luật về tiếp công dân; xử lý đơn thư; giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của đơn vị

a. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:  Thực hiện phổ biến pháp luật về Khiếu nại và tố cáo tới cán bộ giáo viên nhân viên; xây dựng Quy chế tiếp công dân dựa trên quy định hiện hành; Phân công Ban giám hiệu thực hiện lịch trực tiếp dân từ Thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần.

b. Công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền: Nhà trường tiến hành tiếp dân giải quyết việc xác nhận học sinh học ở trường; Xác minh kết quả học tập học sinh; lấy bằng tốt nhiệp…Hiện tại năm học 2020-2021 không nhận được đơn thư phản ánh và khiếu nại tố cáo.

c. Việc đưa nội dung kiểm tra trách nhiệm thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo vào Kế hoạch kiểm tra nội bộ; kết quả việc kiểm tra: Căn cứ Hướng dẫn 1251/SGDĐT-TTr ngày 15/9/2020 của Sở GDĐT đã đưa nội dung kiểm tra trách nhiệm thực hiện Luật khiếu nại, Luật tố cáo của Hiệu trưởng, Kế toán về Công tác quản lý, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người học và phát triển đội ngũ;  Việc chỉ đạo, quản lý công tác hành chính (phân công, phân nhiệm, thực hiện kỷ luật lao động, ttài chính, tài sản;

9.3. Việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị

a. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng (PCTN); biện pháp thực hiện PCTN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị:

-  Đã thường xuyên triển khai tổ chức tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về phòng chống tham nhũng đối với CBQL, GV, NV học sinh và CMHS. Thực hiện thu chi theo quy định, tiến hành công khai giáo dục theo theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch PCTN và triển khai tổ chức thực hiện theo hướng dẫn. Năm học 2021-2022 chỉ đạo xây dựng Kế hoạch PCTN căn cứ theo Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 20/01/2021 của UBND tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2021; Kế hoạch số 129/KH-SGDĐT0 ngày 29/01/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Nam Định về việc ban hành Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2021

b. Kết quả triển khai thực hiện các văn bản về phòng, chống tham nhũng (PCTN) theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GDĐT, Huyện uỷ -UBND Nam Trực

Thực hiện tuyên truyền phổ biến, ban hành các nội quy, quy chế, quy định có liên quan tới PCTN. Như các chỉ thị của Chính phủ, văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ GDĐT, của UBND tỉnh, của Sở GDĐT như thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về đưa nội dung PCTN vào giảng dạy tại các cơ sở GDĐT từ năm học 2013 theo các văn bản sau:

- Luật số phòng chống tham nhũng số 36/2018/QH14; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng chống tham nhũng.

- Công văn số 5571/BGDĐT-TTr ngày 13/8/2013, hướng dẫn các cơ sở GDĐT triển khai thực hiện Chỉ thị số 10; Công văn số 4145/BGDĐT-TTr ngày 24/8/2016 về nâng chất lượng thực hiện Chỉ thị số 10 sau sơ kết 02 năm thực hiện Chỉ thị số 10; Tài liệu giảng dạy nội dung PCTN cho các cấp học: đối với THPT theo Công văn số 8784/BGDDT-GDTrH ngày 06/12/2013; đối với TCCN: theo Quyết định số 976/QĐ-BGDĐT ngày 20/3/2014; đối với ĐH, CĐ: theo Quyết định số 3468/QĐ-BGDĐT ngày 06/9/2014 cho các trường không chuyên về luật và Quyết định số 3470/QĐ-BGDĐT ngày 06/9/2014 cho các trường chuyên về luật; Công văn số1362/BGDĐT-TTr ngày 10 tháng 04 năm 2018 V/v tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg và công tác phòng, chống tham nhũng.

- Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 28/02/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai thi hành Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 22/8/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai Đề án “Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 – 2021

Tổ chức xây dựng tiếp tục hoàn thiện, ban hành các Nghị quyết, các Quy chế hoạt động của nhà trường PCTN như:

- Các Nghị quyết của Chi bộ, Hội đồng trường, của Công đoàn, Đoàn thanh niên CS HCM;

- Các quy chế, quy định của nhà trường, như: Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế dân chủ, Quy tắc ứng xử cơ quan, Quy chế tiếp công dân; Quy chế giải quyết khiếu nại tố cáo; Quy định về thi đua khen thưởng, kỉ luật; Quy chế sử dụng tài chính, tài sản công; Quy chế công khai...

- Việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013 – 2014:  Tổ chức dạy học tích hợp các nội dung PCTN môn GDCD và một số môn học khác Căn cứ nội dung chương trình và thực tiễn của địa phương, Trường THPT Lý Tự Trọng đã triển khai theo lộ trình, gồm 7 bước như sau:

B1 Tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung PCTN theo tinh thần tập huấn của Bộ GDĐT cho toàn thể công chức, viên chức, giáo viên trong trường.

B2 Tổ GDCD phối hợp với cán bộ pháp chế tập hợp cơ sở pháp lý, tài liệu liên quan đến PCTN để xây dựng chương trình tích hợp PCTN vào môn GDCD.

B3 Xây dựng kế hoạch triển khai tích hợp PCTN vào môn GDCD.

B4 Tổ chức giảng theo kế hoạch

B4 Tổ chức giảng theo kế hoạch

Nội dung tích hợp chính khóa

Lớp

Tên bài

Địa chỉ tích hợp

10

Bài 10. Quan niệm về đạo đức

Tích hợp vào điểm a mục 1 “Đạo đức là gì?”

Bài 11. Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học.

Tích hợp vào điểm a mục 2 “Lương tâm là gì?”

11

Bài 9. Nhà nước xã hội chủ nghĩa

Tích hợp vào:

- Điểm c mục 2 “Chức năng của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam”

- Mục 3 “Trách nhiệm của công dân trong việc tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam”

Bài 10. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa

Tích hợp vào điểm b mục 2 “Nội dung cơ bản của dân chủ trong lĩnh vực chính trị”

12

Bài 2. Thực hiện pháp luật

Tích hợp vào mục 2 “Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí”

Bài 3. Công dân bình đẳng trước pháp luật

Tích hợp vào mục 2 “Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí”

Bài 7. Công dân với các quyền dân chủ

Tích hợp vào mục 3 “Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân”

Nội dung chủ đề ngoại khóa: Số lượng 2 chủ đề; Hình thức học tập trung Nhà Đa năng, tổ chức thi vấn đáp, thuyết trình

B5. Triển khai giảng dạy và lấy ý kiến thăm dò.

B6. Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

B7. Tổng kết, rút kinh nghiệm.

+ Việc thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc: Thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân; Ban giám hiệu phân công lãnh đạo trực tiếp công dân; Các tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ công tác đều xuất trình giấy giới thiệu của cấp có thẩm quyền, CMT ND hoặc CCCD và đều được giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả.

+ Việc thực hiện công tác công khai, thực hiện dân chủ trong cơ sở giáo dục theo quy định tại Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập:  Thực hiện công khai theo quy định như hướng dẫn Thông tư 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Thông tư 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

+ Phát huy dân chủ cơ sở nhà trường triển khai thực hiện xây dựng Quy chế dân chủ cơ sở làm tiền đề xây dựng khối đoàn kết Chi bộ, cơ quan thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ được giao.

+ Nhà trường thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản công, tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, từ các nguồn thu hợp pháp theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở, theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật Ngân sách, Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;… 

d. Việc đưa nội dung kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào Kế hoạch kiểm tra nội bộ; kết quả việc kiểm tra: Đã đưa nội dung Kiểm tra việc thực hiện pháp luật PCTN, thực hành tiết kiệm lãng phí vào KH kiểm tra nội bộ thông qua kiểm tra việc triển khai các văn bản của cấp trên đối với Hiệu trưởng, Ban lãnh đạo, ban cơ sở vật chất và việc công khai Cơ sở giáo dục, Công khai sử dụng tài sản công, công khai tài chính ngân sách.

e. Kết quả thực hiện PCTN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị: Mọi khoản thu, chi trong nhà trường đều được hạch toán và theo dõi qua sổ sách tài chính của Nhà trường, đảm bảo tuyệt đối không có khoản thu - chi nào bị bỏ ngoài sổ sách. Thông qua tuyên truyền phổ biến, các biện pháp phòng ngừa đến hiện tại không phát hiện tham nhũng xảy ra tại cơ quan.

g. Việc thiết lập, lưu trữ hồ sơ kiểm tra; thực hiện sơ kết/tổng kết; thực hiện chế độ báo cáo; sử dụng kết quả kiểm tra của đơn vị

- Nhà trường thực hiện thiết lập lưu trữ các Văn bản, hồ sơ kiểm tra, tiến hành báo cáo Sơ kết, tổng kết, báo cáo theo đúng hướng dẫn. Tuy nhiên việc lưu trữ hồ sơ, thu thập minh chứng còn nhiều hạn chế, chưa đầy đủ, chưa rõ ràng các danh mục. Đặc biệt là lưu trữ các hồ sơ văn bản

- Kết quả kiểm tra đơn vị được sử dụng để điều chỉnh công tác quản lí, điều chỉnh kế hoạch giáo dục nhà trường; là căn cứ bồi dưỡng giáo viên, đánh giá xếp loại giáo viên nhân viên theo TT 20/2018/BGDĐT và Xếp loại viên chức theo NĐ 90/NĐ-CP năm 2020.

(Phụ lục IV: Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra nội bộ)

10. Thực hiện các cuộc vận động,phong trào thi đua

10.1.  Tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” và các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành : Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với Cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” và các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phát động đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học nhà trường. Thực hiện phong trào thi đua “ Nghành Giáo dục và Đào tạo Nam Định chung tay đẩy lùi dịch bệnh Covid – 19, vượt qua khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2021 – 2022” nhà trường đã triển khai linh hoạt kế hoạch dạy học phù hợp với tình hình thực tiễn của dịch bệnh và nhà trường. Trong quá trình triển khai nhiều đồng chí CB, GV, NV đã có nhiều sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

10.2. Kết quả sau 3 năm hưởng ứng phong trào thi đua” Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hoá công sở” . Toàn bộ CB, GV, NV nhà trường đã thực hiện nghiêm túc các nội dung, tiêu chí theo Kế hoạch số 103/KH-UBND, ngày 30/7/2019 của UBND tỉnh Nam Định.

10.3. Kết quả ủng hộ các quỹ: Nhà trường thường xuyên phát động ủng hộ các quỹ như: Vì người nghèo, vì người khuyết tật, học sinh vùng cao, Hội người mù, ủng hộ các công trình giáo dục, Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ ủng hộ trẻ em,….. Tổng số tiền nhà trường đã ủng hộ là hơn 60 triệu đồng.

10.4. Phong trào viết, vận dụng sáng kiến:  Nhà trường phát động và tổ chức các cuộc thi giáo viên như: thi GVDG cấp trường, thi viết sáng kiến kinh nghiệm …Với thi SKKN thực hiện theo Căn cứ Quyết định số 465/QĐ-SGDĐT ngày 08/4/2020 của SGDĐT. Năm 2021 kết quả có 24 sáng kiến kinh nghiệm được công nhận cấp cơ sở và có 10 SKKN dự thi đề nghị công nhận cấp ngành, kết quả có 4 SKKN được công nhận trong đó có 1 giấy khen của Giám đốc Sở GDĐT Nam Định. Năm 2022 (dự kiến) có 25 SKKN được công nhận cấp cơ sở và 10 SKKN dự thi cấp ngành.

10.5. Công tác biểu dương khen thưởng: Phát động phong trào thi đua theo Hướng dẫn số 1537/SGDĐT-VP ngày 11/10/2021 của Sở GDĐT; nhà trường tiến hành xây dựng Quy chế và tiêu chuẩn thi đua, kiện toàn Ban thi đua và Hội Đồng thi đua khen thưởng cấp trường, hướng dẫn cho các đồng chí CB, GV đăng ký thi đua năm học 2021 – 2022. Đồng thời phát động thi đua và bình xét thi đua công khai, minh bạch, công bằng.

11. Công tác cải cách hành chính, truyền thông về giáo dục

11.1. Công tác cải cách hành chính

Việc xây dựng kế hoạch và triển khai kế hoạch CCHC của đơn vị: Việc lập kế hoạch CCHC, cập nhật, niêm yết công khai TTHC tại trường được cập nhật thường xuyên và có cán bộ phụ trách, theo dõi và báo cáo những trường hợp vượt thẩm quyền.

- Việc công khai TTHC trên cổng thông tin điên tử của Sở, trường, đường dây nóng, địa chỉ email của Sở và trường được cập nhật và mọi người có thể truy trên Cổng thông tin điện tử của trường.

- Ngoài công khai thủ tục hành chính trên website của nhà trường, các vấn đề mới, những nội dung phù hợp còn được thông tin trên trang hòm thư góp ý và trang  Facebook của nhà trường nhằm lan tỏa nhanh thông tin và có sự tương tác trực tiếp với người tiếp cận. Đội ngũ admin của trang web và trang facebook đông đủ đề cập nhật và giải quyết các vấn đề liên quan.

- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức luôn được gải quyết đúng, đủ và dứt điểm.

- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong phạm vi thực hiện chức trách, nhiệm vụ của nhà trường được đảm bảo.

*. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước.

- Thực hiện các nhiệm vụ:

+ Lập hồ sơ hiện hành và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ nhà trường theo quy định tại Thông tư số 07/2012/TT-BNV ngày 22/11/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn quản lý văn bản, lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan;

+ Soạn thảo ban hành và quản lý văn bản đi;

+ Tiếp nhận và quản lý văn bản đến;

+ Quản lý và sử dụng con dấu của nhà trường, các tổ chức trong nhà trường theo quy định của pháp luật;

+ Thu thập, chỉnh lý tài liệu, tài liệu tồn đọng; xác định giá trị tài liệu, thực hiện việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị theo quy định của pháp luật;

+ Bảo quản và khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ.

- Bố trí phòng, kho lưu trữ đủ diện tích và các trang thiết bị đảm bảo an toàn tài liệu lưu trữ theo quy định tại khoản 3, mục III của Thông tư số 09/2007/TT-BNV ngày 26/11/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về kho lưu trữ chuyên dụng (trang thiết bị, giá bảo quản, nội quy sử dụng tài liệu, thiết bị phòng cháy, chữa cháy…).

- Thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định của pháp luật. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và sử dụng phần mềm trong công tác văn thư, lưu trữ. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và ứng dụng quản lý văn bản đi, đến trong môi trường mạng.

- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong các hoạt động văn thư, lưu trữ, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

- Thực hiện nghiêm túc công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực văn
thư, lưu trữ.

- Bố trí đủ kinh phí cho hoạt động văn thư, lưu trữ theo quy định tại Điều 39 của Luật Lưu trữ.

- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác văn thư, lưu trữ theo quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BNV ngày 31/10/2013 của Bộ Nội vụ về quy định chế độ báo cáo thống kê công tác văn thư lưu trữ và tài liệu lưu trữ

11.2. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường.

- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

Nhà trường thường xuyên triển khai thực hiện rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo quý. Trong đó, thống kê số lượng văn bản đi, văn bản đến của Sở giáo dục và các phòng ban chuyên môn các VBQPPL được rà soát, Việc xử lý các vấn đề phát sinh sau rà soát: sắp xếp lại các văn bản theo đúng thời gian đi, đến của ừng cấp quản lý. Những văn bản cập nhật muộn phải khẩn trương báo cáo ãnh đao để có hướng giải quyết phủ hợp. Quá trình cập nhật văn bản phải đảm bảo khoa học, kịp thời và chính xác.

- Tổ chức triển khai thực hiện văn bản VBQPPL, theo dõi thi hành pháp luật.

Việc triển khai thực hiện văn bản VBQPPL của nhà trường sau khi nhận là phải nghiên cứu kỹ nội dung, phân theo theo từng lĩnh vực và giao cho các đồng chí phụ trách nghiên cứu triển khai. Tùy theo nội dung yêu cầu mà có thể triển khai trong hội đồng hoặc từng bộ phận liên quan. Đồng thời thực hiện hoặc đôn đốc thực hiện theo tinh thần công văn đảm bảo kịp thời, chính xác, khoa học và hiệu quả.

Trong quá trình thực hiện, việc phát hiện và xử lý các vấn đề phát hiện cần kịp thời, người được giao nhiệm vụ trực tiếp chịu trách nhiệm trong cả quá trình thực hiện và kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật.

Phổ biến giáo dục pháp luật: Trường đã ban hành và thực hiện các chương trình, kế hoạch PBGDPL. Triển khai các hoạt động PBGDPL.

Trường triển khai các văn bản vi phạm pháp luật của ngành đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thông qua hộp thư điện tử, bảng thông báo, họp hội đồng, sinh hoạt chủ nhiệm và sinh hoạt dưới cờ và trên website của trường.

11.3. Công tác truyền thông về giáo dục

- Việc tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông: Nhà trường đã thành lập ban truyền thông quản lý website, trang facebook, bảng tin .... Ban truyền thông có chức năng và nhiệm vụ thực hiện theo quyết định của đồng chí hiệu trưởng.

- Nội dung đều được đăng trên trang web, sau đó được chia sẻ trên trang facebook của nhà trường. Nội dung đăng tải chủ yếu là liên quan đến các thông tin của Sở, của trường. Các nội dung đăng tải đều phải được kiểm duyệt.

- Hình thức: Mỗi tháng có từ 2 đến 3 bài đăng trên web và facebook của nhà trường để thu hút sự tương tác, nắm bắt thông tin nhanh chóng của người xem.  Thực hiện kế hoạch truyền thông đã nâng cao trình độ tin học của của ban quản trị, đưa thông tin của nhà trường, của Sở đến người đọc nhanh hơn... Qua đó, nhà trường nắm bắt được nhiều thông tin từ đó định hướng dư luận thông qua các bài viết.

- Công tác phối hợp trong truyền thông (với báo, đài,…): Trong các hoạt động mang tính điểm nhấn của nhà trường, thì công tác truyền thông đã mang thông tin đến người đọc nhanh hơn, tăng lượng tương tác. Nhà trường phối hợp với báo TW, truyền hình Nam Định, đài phát thanh của huyện Nam Trực để đưa tin giới thiệu về nhà trường, thành tích nổi bật trong hoạt động giáo dục hay công tác tuyển sinh, giới thiệu về những gương mặt tiêu biểu trong học tập và rèn luyện.

- Số lượng bài đăng trên Web của trường? của Sở: Số lượng bài đăng trên web, facebook trung bình từ 2 đến 3 bài/tuần.

12. Nội dung khác (nếu có)

II. Đánh giá chung

1. Những thành tựu đã đạt được

- Giáo viên: Thi GVDG cấp Cụm 01 đ/c được công nhận là GVDG, Thi viết SKKN cấp ngành năm 2021 có 04 giáo viên được công nhận trong đó có 01 giáo viên được tặng Giấy khen của Giám đốc Sở GDĐT; 02 giáo viên đạt giải Nhất thi ST KHKT cấp tỉnh do Sở KHCN tổ chức, thi STKHKT dành cho học sinh trung học đạtk 1 giải Tư. Tham gia thi Thiết kế bài giảng cấp Bộ có 06 sản phẩm dự thi đều dược cấp Giấy Chứng nhận, thi Thiết kế bài giảng cấp Sở có 03 sản phẩm dự thi trong đó 2 sản phẩm xếp Tốt, 1 xếp Ká và đạt 1 giải Nhì, 1 giải Ba.

- Học sinh:

+ Kết quả thi chọn đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia: Đạt 5 giải Ba, 6 giải KK

+ Bảng xếp loại Hạnh kiểm, Học lực toàn trường Học kì I năm học 2021-2022 (có phụ lục đính kèm)

+ Kết quả Thi Hùng biện Tiếng Anh xếp thứ 3 đạt giải Nhất toàn đoàn trong đó có 01 giải Nhất, 1 Nhì, 1 KK

+ Kết quả thi HSG văn hoá 12 xếp thứ 10 đạt giải Nhì toàn đoàn trong đó 3 giải Nhất, 12 giải Nhì, 12 giải Ba, 6 giải KK

- Thực hiện tốt kế hoạch dạy học linh hoạt phòng chống dịch bệnh đảm bảo đúng tiến độ chương trình.

- Cơ sở vật chất nhà trường ngày càng được kiện toàn đáp ứng tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập. Trường lớp xanh -sạch-đẹp-an toàn, thiết bị dạy học ngày càng được đầu tư đảy đủ hiện đại và đồng bộ.

- Giữ vững khối đoàn kết thống nhất cơ quan trong thực hiện nhiệm vụ.

2. Những tồn tại hạn chế

- Một là mặc dù thành tích đại trà, mũi nhọn vẫn đang duy trì nhưng một số môn thi khảo sát Khối 10, 11, 12 đề của Sở GDĐT có điểm Trung bình còn rất thấp trong kì khảo sát giữa kì và học kì I, học kì II như các môn của khối 12: Tiếng Anh, Sinh học, Ngữ văn, Vật lí.

- Kết quả thi HSG văn hoá 11, 12 mặc dù vẫn xếp giải Nhì nhưng thấp hơn so với năm học 2020-2021

- Chất lượng đội ngũ một số môn chưa đồng đều, ứng dụng CNTT còn yếu chưa đáp ứng được việc thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh đổi mới giáo dục và thích ứng tình hình dịch bệnh Covid-19.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí điều hành và khai thác trong giảng dạy chưa hiệu quả. Việc bảo quản thiết bị chưa tốt nhất là các thiết bị thí nghiệm, thực hành.

3. Nguyên nhân

- Do ảnh hưởng khách quan của tình hình dịch bệnh Covid-19 nên nhà trường đan xen dạy học trực tiếp, trực tuyến ảnh hưởng công tác rèn luyện dạo đức, kĩ năng sống cũng như học tập kiến thức của học sinh. Ý thức tự giác trong học tập học sinh bị suy giảm do dịch bệnh kéo dài.

- Công tác bồi dưỡng, tập huấn phát triển đội ngũ chưa đạt hiệu quả cao. Nhiều giáo viên chưa thuần thục ứng dụng công nghệ thông tin và tiếp cận các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học tích cực, kiểm tra đánh giá theo phẩm chất năng lực học sinh.

- Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn còn nhiều hạn chế, chưa tập trung sau vào sinh hoạt các chuyên đề đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, kiểm tra đánh giá.

- Công tác tư vấn học đường của Ban tư vấn và Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm chư tốt dẫn đến ý thức tự học, tự rèn luyện của học sinh còn thấp; nhiều em có biểu hiện lười học

- Kế hoạch ôn tập bồi dưỡng mũi nhọn một số môn chưa bám sát thực tế, chưa khuyến khích động viên được học sinh tích cực tham gia.

- Công tác dạy thêm, ôn thi TN THPT còn nhiều hạn chế về kế hoạch chương trình, biên soạn giáo án phù hợp đối tượng học sinh, hình thức và phương pháp giảng dạy chưa hấp dẫn nên chưa thúc đẩy nâng cao chất lượng các kì thi.

Phần II

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

NĂM HỌC 2021-2022

            Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng Xã hội chủ nghĩa và Hội nhập quốc tế’’;

            Căn cứ các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch của địa phương về phát triển kinh tế xã hội và giáo dục- đào tạo; căn cứ các văn bản chỉ đạo của ngành về thực hiện nhiệm vụ hằng năm, Trường THPT Lý Tự Trọng xây dựng phương hướng nhiệm vụ năm học 2022- 2023 như sau:

I. Phương hướng chung

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện đổi mới giáo dục theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ GDĐT, UBND tỉnh Nam Định, Sở GDĐT tỉnh Nam Định;

Xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong cơ quan, nâng cao kỷ cương, tinh thần trách nhiệm của tập thể và cá nhân để tổ chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả cao nhất là đẩy mạnh hơn nữa chất lượng Các kì thi, hội thi học sinh giỏi các cấp và thi TN THPT.

Phát huy tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Khai thác và mở rộng ứng dụng CNTT trong công tác quản lí và dạy học như ứng dụng phần mềm vnedu.vn, các chức năng của googledrive, các phần mềm dạy học trực tuyến.

Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, phân luồng trong trường trung học; tiến hành luồng học sinh theo nguyện vọng, khả năng, năng khiếu sở trường của học sinh. Tổ chức các hoạt động hướng nghiệp bám sát nhu cầu địa phương và xu thế của thời đại.

Tiếp tục tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nghiên cứu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới đồng bộ đến CBQL, các tổ chức trong nhà trường và giáo viên để từng bước đáp ứng thực hiện chương trình phổ thông 2018.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Nhiệm vụ chung

- Chuẩn bị tốt các điều kiện về đội ngũ giáo viên, nhân viên và trang thiết bị dạy học để triển khai chương trình GDPT 2018 đối với khối 10. Đồng thời rà soát, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, xây dựng chương trình để chuẩn bị cho việc thực hiện chương trình mới đối với lớp 11 vào năm học 2023-2024.

- Đẩy mạnh phong trào "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" gắn với cuộc vận động "Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo".

- Tăng cường các giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi văn hoá và TDTT nhằm nâng cao chất lượng mũi nhọn của trường.

- Đổi mới học Ngoại ngữ và Tin học để học sinh có điều kiện phát triển nghề nghiệp và tham gia các kỳ thi.

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lí, dạy học và cải cách hành chính.

- Đổi mới hình thức thi đua, xây dựng quy chế quản lí đội ngũ và sử dụng cơ sở vật chất để xây dựng cảnh quan “xanh- sạch- đẹp và an toàn”

- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm..

- Tăng cường công tác giáo duc̣ đaọ đức, lối sống, ky ̃năng sống cho hoc̣ sinh trong xu thế phát triển của xa ̃hôị.

- Tiếp tục đổi mới quản lý công tác tài chính, cải cách hành chinh,́ thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, xử lý kịp thời những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra.

2. Các nhiệm vụ cụ thể và giải pháp

2.1. Xây dựng đội ngũ, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và CBQL

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hè cho cán bộ quản lí và giáo viên theo các mô đun đổi mới sách giáo khoa và chương trình giáo dục phổ thông 2018 để thực hiện trong năm học 2022-2023 và những năm tiếp theo.

- Xây dựng quy chế chuyên môn để cán bộ giáo viên thực hiện, thường xuyên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường và phối hợp với các trường THPT trong huyện để bồi dưỡng giáo viên.

- Cử CB, GV, Nhân viên đi tham gia các lớp tập huấn đầy đủ, đúng thành phần.

- Rà soát đội ngũ, phân công giáo viên dạy các lớp phù hợp, xây dựng kế hoạch cho giáo viên đi tập huấn hoặc bồi dưỡng để dạy các môn, chủ đề tự chọn và hoạt động trải nghiệm.

- Hướng dẫn CB, GV xây dựng kế hoạch BDTX ngay từ đầu năm học, có kế hoạch kiểm tra công tác tự học, tự bồi dưỡng của CB, GV. Đưa nội dung này vào tính thi đua cá nhân.

- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng chuẩn nhất là môn tiếng Anh.

- Giao cho tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch giáo dục môn học theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT ngay đầu tháng 8/2022.

- Tích cực phát động và tổ chức cuộc thi của giáo viên như: thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh, báo cáo chuyên đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn

- Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm trong việc dạy học trực tuyến.

- Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, kiểm định chất lượng, kiểm tra giáo viên, nhân viên văn phòng.

- Đề xuất với Sở GD&ĐT cử những giáo viên có trình độ chuyên môn tốt về công tác tại trường.

2.2. Phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, đảm bảo an toàn trườnghọc, công tác giáo dục thể chất cho học sinh.

- Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực của học sinh phù hợp với chương trình, sách giáo khoa hiện tại và điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên của trường.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và phong trào do các cấp phát động như: cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.

- Tổ chức hội thảo “ Nâng cao chất lượng dạy ôn thi TN THPT” và Hội thảo “ Nâng cao chất lượng Học sinh Giỏi”

- Thực hiện nghiêm quy định sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo đúng lịch. Giảm bớt các thủ tục hành chính tập trung vào nghiên cứu chuyên đề và đổi mới phương pháp dạy học.

- Thảo luận về các phương pháp dạy học theo hướng là “ Dạy cho học sinh cách học”; hình thành năng lực tự học của học sinh. Chú trọng đánh giá quá trình: trên lớp, đánh giá qua hồ sơ, bằng nhận xét, thông qua sản phẩm dự án, bài thuyết trình, bài kiểm tra viết.

- Phát huy vai trò của Tổ chuyên môn trong công tác dự giờ thăm lớp, công tác tự bồi dưỡng, công tác kiểm tra hồ sơ cá nhân,....dưới sự chỉ đạo, kiểm tra giám sát trực tiếp của lãnh đạo phụ trách và các thành viên trong Ban giám hiệu.

- Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra đánh giá để đáp ứng việc đánh giá đúng năng lực học sinh, thích ứng với kỳ thi TN THPT.

- Tiếp tục cải tiến các hoạt động tập thể, hoạt động ngoài giờ lên lớp để học sinh được làm chủ thể hiện được tính sáng tạo của mình dưới sự dẫn dắt của giáo viên.

-Tập huấn phương pháp giáo dục STEM, xây dựng kế hoạch dạy học gắn với sản xuất kinh doanh ở địa phương.

- Tổ chức phân công chuyên môn, nhiệm vụ giáo viên căn cứ: Mặt bằng lao động; Năng lực chuyên môn  bảo đảm tính kế thừa, khoa học, công bằng, phù hợp thực tế.

- Lập kế hoạch tổ chức dạy thêm, học thêm theo đúng quy định của UBND tỉnh Nam Định, Sở GD&ĐT. Ngoài ra nhà trường có kế hoạch phụ đạo miễn phí cho học sinh có lực học yếu theo môn, khuyến khích các thầy cô giáo tự nguyện phụ đạo cho học sinh này để không xảy ra tình trạng học sinh bị điểm liệt trong kỳ thi và không có học sinh lực học yếu.

- Tổ trưởng lập kế hoạch hoạt động chuyên môn cho tổ trong tháng 8/2022. Trong kế hoạch phải bám sát hướng dẫn của Sở GD ĐT, thể hiện được các nội dung sau: Xây dựng chuyên đề dạy học theo chủ đề, nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ, phân công nhiệm vụ cho các thành viên của tổ, nhiệm vụ trọng tâm, các chỉ tiêu cụ thể của năm học

- Lựa chọn HS để thành lập các đội tuyển HSG dự thi cấp tỉnh đối với khối 10 và khối 11. Giáo viên có kế hoạch bồi dưỡng HSG chất lượng và hiệu quả cao.

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong hội đồng. Mỗi lĩnh vực giao chỉ tiêu cụ thể và tổ chức đánh giá từng nhiệm vụ cụ thể vào cuối học kỳ và cuối năm học. Có kế hoạch khen thưởng kịp thời đối với những tập thể, cá nhân đạt thành tích.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường, kế hoạch các tổ, các ban trong trường.

-Sinh hoạt chuyên môn theo cụm các trường THPT huyện Nam Trực.

- Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà trường: Quản lý Kế hoạch dạy học của Giáo viên qua mạng, Quản lý nhân sự, quản lý học sinh, cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục...

- Tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhà trường. Lãnh đạo nhà trường theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và đánh giá việc thực hiện vào cuối học kỳ I và cuối năm học.

2.3. Nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh.

- Trang bị đầy đủ sách Tiếng Anh hệ 10 năm cho học sinh và giáo viên, tăng cường khâu nghe, nói trong các giờ học và các kỳ thi.

- Yêu cầu các môn: Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Tin học cử một số giáo viên dạy tiếng Anh cho học sinh khi học môn học của mình; thành lập đội tuyển thi Toán và các môn khoa học bằng tiếng Anh dự thi cấp tỉnh.

- Yêu cầu tổ trưởng môn Ngoại ngữ đổi mới SHCM của tổ, giảm bớt thủ tục hành chính, triển khai SHCM theo hướng nghiên cứu bài dạy và báo cáo chuyên đề.

- Tổ chức hoạt động ngoại khóa: Tổ Ngoại ngữ cùng nhà trường tuyên truyền vận động học sinh tham gia CLB Tiếng Anh và triển khai hoạt động trong tháng 10/2022. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo nhà trường tổ chức ít nhất một hoạt động ngoại khóa/ HK cho HS.

- Sửa chữa, bổ xung, mua mới các thiết bị đài đĩa, loa USB và các vật dụng cần thiết khác để phục vụ công tác dạy và học tiếng Anh. Yêu cầu các giáo viên khai thác triệt để các thiết bị hiện có, khai thác các nội dung trực tuyến của các giáo trình giảng dạy tiếng Anh.

- Tuyên truyền, vận động CMHS cho con mình học Tiếng Anh với người nước ngoài.

-  Dạy học đáp ứng kỳ thi TN THPT, phân loại các đối tượng học sinh trong lớp và quan tâm đến học sinh yếu. Chú trọng công tác bồi dưỡng HSG dự thi cấp tỉnh.

2.4. Đổi mới công tác tài chính, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công tác xã hội hóa, truyền thông về nhà trường

- Tổ chức thực hiện tốt Nghị định 60/NĐ-CP, ngày 21/6/2021 về quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện đúng theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn các khoản thu, chi trong năm học 2022 – 2023.

- Tiếp tục tăng cường việc quản lý tài chính, quản lý tài sản chung của nhà trường, giao trách nhiệm cho từng cá nhân, từng lớp quản lý từng loại tài sản. Tăng cường vai trò trách nhiệm của bảo vệ, nhân viên tổ văn phòng trong thực thi công vụ.

-Kế toán, thủ trưởng đơn vị cập nhật kịp thời các văn bản quy định về chế độ, chính sách, hạch toán tài chính để thực hiện đúng. Đảm bảo chi trả kịp thời lương, phụ cấp, chế độ cho người lao động, hoàn thiện chứng từ kế toán hợp lệ.

- Lập kế hoạch cụ thể về mua sắm thiết bị, hóa chất, tu sửa các phòng học, cải tạo cảnh quan nhà trường. Đối với tu sử phòng học và bổ sung trang thiết bị một năm học làm 2 lần.

- Có quy chế bảo quản, sử dụng CSVC, các phòng chức năng, nhà đa năng hợp lý, hiệu quả.Chú trọng công tác bảo vệ tài sản nhà trường, công tác bảo vệ trực trường, có sổ bàn giao ca trực.

- Tận dụng tối đa các thiết bị hiện có để phục vụ cho công tác giảng dạy, thực hành và công tác hành chính phục vụ.

- Huy động các nguồn lực để bổ sung thiết bị, hóa chất phục vụ cho công tác thực hành thí nghiệm.

- Tổ chức huy động sự đóng góp, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân thực hiện các việc sau:

+ Cải tạo cảnh quan của nhà trường đặc biệt là hệ thống cây xanh, thảm cỏ, vườn cảnh trước nhà hiệu bộ và cho toàn trường.

+ Bổ sung các phương tiện, thiết bị phục vụ công tác giảng dạy.

- Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về các hoạt động giáo dục trong nhà trường, tạo sự đồng thuận trong tập thể CB, GV, NV và người dân. Đẩy mạnh công tác thông tin và truyền thông trong tuyển sinh vào lớp 10.

- Triển khai, quán triệt đến giáo viên về công tác truyền thông của trường. Các Tổ phân công người viết bài nộp cho Ban biên tập hàng tháng về hoạt động của tổ, về gương người tốt, việc tốt, các chuyên đề về chuyên môn, đề thi,....

 2.5. Về công tác tổ chức, quản lý nhà trường

- Thực hiện giao ban hàng tuần đánh giá công tác tuần và triển khai nhiệm vụ tuần tiếp theo, thành phần: Ban giám hiệu, tổ trưởng/tổ phó, trưởng các đoàn thể.

- Một phó hiệu trưởng phụ trách công tác công nghệ thông tin. Quản lý các kỳ thi của nhà trường bằng cách ứng dụng tối đa hiệu quả của CNTT (xếp phòng thi, phân công giám thị, làm phách, nhập điểm, thống kê kết quả, ...)

- Đẩy mạnh việc giám sát giáo viên sử dụng trường học kết nối, sử dụng, khai thác để trao đổi về chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn.

- Thực hành chấm trắc nghiệm và đưa vào sử dụng trong các kỳ thi do nhà trường tổ chức.

2.6. Về công tác duy trì sĩ số, quan hệ nhà trường-gia đình-xã hội

- Giáo viên chủ nhiệm phải nắm được hoàn cảnh của học sinh nhất là học sinh con gia đình chính sách, có hoàn cảnh khó khăn, vướng mắc về tâm tư tình cảm, học sinh có bố/mẹ đi làm ăn xa nhà để động viên các em cả về vật chất lẫn tinh thần. Nếu có hiện tượng nghỉ học từ 2 ngày trở lên hoặc bỏ học chủ nhiệm phải liên lạc hoặc gặp gỡ gia đình để nắm bắt tình hình, vận động các em trở lại lớp học.

- Thực hiện ưu tiên cho con em có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách (thực hiện chế độ miễn, giảm học phí, tặng học bổng, giảm tiền học thêm...).

- Giáo viên dạy tiết 1 phải kiểm diện đầy đủ, chính xác đồng thời nhà trường phải cử một cán bộ văn phòng đi ghi sĩ số các lớp hàng ngày.

- Giáo viên chủ nhiệm cùng nhà trường theo dõi, có danh sách học sinh hay nghỉ học, lười học, chậm tiến về mặt đạo đức để thường xuyên giáo dục động viên, tránh tình trạng dồn các em vào con đường bỏ học.

- Kết hợp giữa chặt chẽ giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình, ban giám hiệu với ban đại diện cha mẹ học sinh. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên thông báo kịp thời với các bậc phụ huynh học sinh về tình hình học sinh bằng việc gọi điện thoại, sổ liên lạc điện tử và đến trực tiếp gia đình.

-Tổ chức tốt việc thi đua trong toàn trường: Thi đua giữa các lớp, các tổ trong lớp để kịp thời động viên, phát huy những mặt tốt của học sinh, hướng học sinh say mê học tập, rèn luyện, gắn bó với lớp với trường.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường và chính quyền địa phương trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn trường học và các công tác khác.

2.7. Về giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, ý thức công dân cho học sinh, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học; giáo dục thể chất và y tế học đường

- Giáo dục cho học sinh nắm được các chuẩn mực đạo đức và thực hiện theo chuẩn mực đạo đức. Học sinh phải biết chấp hành pháp luật, nội quy của nhà trường, có ý thức vận động và tuyên truyền người khác cùng thực hiện.

- Giáo dục lòng yêu nước, bảo vệ và xây dựng tổ quốc từ đó có ý thức, thái độ học tập nghiêm túc. Giáo dục lịch sử, truyền thống địa phương (tỉnh, huyện).

- Hình thành cho học sinh những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với độ tuổi tạo tiền đề cho học sinh xử lý được các tình huống thực tiễn trong học tập và cuộc sống xã hội.

- Thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà trường và gia đình. Các thông tin về học sinh được cập nhật thường xuyên cho phụ huynh học sinh thông qua giáo viên chủ nhiệm.

- Phổ biến Luật giáo dục, Điều lệ trường THPT, Quy chế đánh giá xếp loại học sinh cho toàn thể CB, GV, NV và học sinh nhà trường.

- Phối hợp với đơn vị được cấp phép, tổ chức dạy bơi cho học sinh chưa biết bơi trong nhà trường.

- Phối hợp với công an huyện Nam Trực trong giáo dục pháp luật và an toàn giao thông, kiểm tra an toàn khu vực cổng trường.

2.8. Công tác giáo dục lao động, hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh

- Tổ chức dạy nghề cho học sinh khối 11 theo quy định. Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh tất cả các khối đặc biệt tư vấn lựa chọn nghề nghiệp cho học sinh lớp 12.

- Tổ chức cho học sinh lao động trong năm học (chủ yếu lao động làm cỏ, vệ sinh môi trường). Lớp trực tuần quét dọn vệ sinh trong tuần. Chăm sóc cây xanh, cây cảnh, tưới cây.

- Phối hợp với Đoàn thanh niên huyện Nam Trực và chính quyền địa phương làm tốt công tác vệ sinh môi trường.

- Lập kế hoạch lao động  cả năm học cho cả 3 khối học sinh.

- Tổ chức lao động làm cỏ, dọn rác thải trong và ngoài khu vực trường để bảo vệ, giữ gìn môi trường trong lành.

- Mỗi thầy cô giảng dạy ở tất cả các bộ môn lồng ghép nội dung hướng nghiệp vào các bài giảng hàng ngày.

-  Ban giám hiệu, bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tích hợp, lồng ghép nội dung hướng nghiệp phong phú đa dạng vào các giờ chào cờ - sáng thứ 2 hàng tuần.

2.9.  Công tác thi đua, khen thưởng; nâng cao hiệu quả của các đoàn thể,  tham gia công tác nhân đạo, từ thiện.

- Nhà trường, Công đoàn, Đoàn TN phổ biến, tuyên truyền kịp thời các văn bản về thi đua của cấp trên.

- Kết hợp với Công đoàn, Đoàn TN tổ chức các hoạt động, các phong trào thi đua trong công đoàn viên và học sinh một cách thiết thực không hình thức.

- Phối hợp với Công đoàn, Đoàn TN tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các tiêu chí thi đua phù hợp với tiêu chí thi đua trong nghành GD&ĐT, phù hợp với thực tiễn của đơn vị tạo sự đồng thuận trong tập thể đơn vị.

- Phát động các phong trào thi đua của nhà trường, của ngành đến tất cả các cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh. Thông báo những thành tích, những phong trào thi đua, gương người tốt-việc tốt của trường trên trang Web, tới học sinh, phụ huynh, nhân dân.

- Tổ chức đăng ký chỉ tiêu thi đua cho tập thể, các nhân trong cơ quan ngày từ đầu năm học.

- Huy động các nguồn lực kinh phí khen thưởng kịp thời cho cán bộ, giáo viên nhân viên.

- Công đoàn, các tổ/nhóm tổ chức theo dõi, đánh giá thi đua đúng quy định kịp thời, công bằng. Theo dõi và công khai thi đua hàng tháng, các bộ phận theo dõi báo cáo ban thi đua thống kê theo mỗi đợt 8 tuần./.

Phần  III

ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ: Không

Trên đây là Báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 của trường THPT Lý Tự Trọng, trân trọng báo cáo Sở GDĐT Nam Định.

Nơi nhận:

- Sở GDĐT; (để b/c)              

- Công đoàn, Đoàn TN;

- Tổ CM, VP;

- GV, NV, CMHS;

- Website;

- Lưu: VT.

KT. HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Phan Duy Hiền

Video liên quan

Chủ đề