Bằng tốt nghiệp tiếng nhật là gì năm 2024

Lễ tốt nghiệp ở Nhật Bản còn gọi là Sotsugyōshiki ( そつぎょうしき) thể hiện những nét đặc trung khác với lễ tốt nghiệp tại các quốc gia khác. Cùng tìm hiểu về chủ đề này, đồng thời học thêm những kiến thức về từ vựng nhé.

Trung tâm dạy tiếng Nhật SOFL sẽ cùng các bạn tìm hiểu về ngày lễ tốt nghiệp ở Nhật Bản. Đây là buổi lễ thường niên mà bất cứ học sinh, sinh viên nào cũng sẽ trải qua, trong đó có cả các bạn du học sinh tại Nhật. Hãy cùng tìm hiểu về buổi lễ này nhé.

Ngày lễ tốt nghiệp hướng tới mục đích cuối cùng là dành cho các học sinh/ sinh viên đã hoàn thành chương trình học trong trường, tuy nhiên, nó cũng là một dịp lễ thể hiện lòng biết ơn với thầy cô và ngôi trường bạn theo học suốt thời gian qua. Trong buổi lễ, bài hát đầu tiên được vang lên chính là bài quốc ca của Nhật Bản, tiếp theo là bài hát của thành phố và các bài hát của trường. Một số ca khúc có thể được hát trong buổi lễ tốt nghiệp ở Nhật Bản là: Tabidachi no Hi ja ni (旅 立 ち の 日), One của Ya-Ya-Yah, Sakura của Naotaro Moriyama ja: さ く ら (森 山 直 太 朗 の 曲), Aogeba Tōtoshi và Hotaru no Hikari (hát theo giai điệu của Auld Lang Syne)....

Lễ tốt nghiệp ở Nhật Bản

Sau khi hát xong, vị hiệu trưởng mặc một bộ vest theo phong cách Nhật Bản hoặc cà vạt đen đi lên bục giảng. Các giáo viên chủ nhiệm từng lớp gọi tên của các sinh viên của mình. Học sinh đứng lên và nói "は い" (hai), sau đó lên bục giảng. Hiệu trưởng đọc bằng tốt nghiệp thành tiếng một lần và trao nó cho các sinh viên. Các học sinh nhận bằng tốt nghiệp bằng tay trái trước rồi đến tay phải. Sau đó học sinh trở lại chỗ ngồi của mình, dừng lại và cúi chào các vị khách đặc biệt rồi ngồi lại vị trí. Đó là nguyên tắc cũng như văn hóa trong ngày Lễ tốt nghiệp ở Nhật Bản.

Tốt nghiệp tiếng Nhật là sotsugyō ( 卒業, そつぎょう), là kết thúc và thi đỗ một cấp học. Một số từ vựng sử dụng trong tốt nghiệp.

Tốt nghiệp tiếng Nhật là sotsugyō suru (卒業, そつぎょう).

Một số từ vựng tiếng Nhật trong tốt nghiệp.

Sotsugyō shiki (卒業 式, そつぎょうしき): Lễ tốt nghiệp.

Shaonkai (謝恩会, しゃおんかい): Lễ cảm ơn.

Namida (涙, なみだ): Nước mắt.

Namida o nagashitenaku (涙を流して泣く, なみだをながしてなく): Khóc ra nước mắt.

Sotsugyō arubamu (卒業アルバム, そつぎょうあるばむ): Album tốt nghiệp.

Sono nama to wa sotsugyō shiki ni deteimasu (その生徒は卒業式に出ています): Học sinh được tham dự lễ tốt nghiệp.

Kouka (校歌, こうか): Bài hát của trường.

Sotsugyō shashin (卒業 写真, そつぎょうしゃしん): Ảnh tốt nghiệp.

Wakare (別れ, わかれ): Từ biệt.

Sotsugyō shōsho (卒業 証書, そつぎょうしょうしょ): Bằng cấp.

Bài viết tốt nghiệp tiếng Nhật là gì được tổng hợp bởi giáo viên trung tâm tiếng Nhật SGV.

Rất nhiều bạn thắc mắc về các vấn đề liên quan đến chứng chỉ tiếng Nhật như Chứng chỉ tiếng Nhật là gì? Bằng cấp tiếng Nhật có những cấp độ nào? .. Ngày hôm nay, TUYENDUNGLAODONG24H sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về một số loại bằng cấp tiếng Nhật thông dụng tại Việt Nam để các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề chứng chỉ này.

Chứng chỉ tiếng nhật là gì?

Chứng chỉ tiếng Nhật là giấy chứng nhận khả năng tiếng Nhật của bạn xét theo đánh giá từ một kỳ thi hoặc một khóa học nào đó mà bạn đã tham gia. Bạn thi đỗ các kỳ thi năng lực tiếng Nhật và được nhận bằng tiếng Nhật thì đó cũng gọi là chứng chỉ tiếng Nhật. Bạn tham gia các khóa học tiếng nhật và được trung tâm đào tạo cấp chứng chỉ tốt nghiệp thì đó cũng gọi là chứng chỉ tiếng Nhật. Thậm chí, bạn có thể tự cấp chứng chỉ cho bản thân cũng được chỉ là chứng chỉ đó có giá trị ở mức độ nào mà thôi.

Hiện nay ở Việt Nam, loại chứng chỉ Nhật ngữ được đánh giá cao nhất là chứng chỉ JLPT. Chứng chỉ này có giá trị quốc tế và được rất nhiều nơi coi như quy chuẩn để đánh giá trình độ tiếng Nhật. Ngoài JLPT thì một số chứng chỉ quốc tế khác như chứng chỉ tiếng Nhật TopJ, Nat-test hay BJT cũng là những chứng chỉ có giá trị quốc tế. Các chứng chỉ được cấp bởi một số trung tâm đào tạo tiếng Nhật thường có giá trị … kỷ niệm là chính. Khi đi xin việc hay du học thì các loại chứng chỉ có giá trị quốc tế nêu trên mới được chấp nhận.

Chú ý: Nếu bạn tốt nghiệp khoa tiếng Nhật của một trường đào tạo ngoại ngữ chính quy (đại học, cao đẳng) thì bằng tốt nghiệp của bạn vẫn có giá trị như một loại chứng chỉ Nhật ngữ và được chấp nhận khi đi xin việc.

Các cấp độ chứng chỉ tiếng nhật

Nhiều bạn vẫn thường thắc mắc về các cấp độ tiếng Nhật trên chứng chỉ. Thực ra với mỗi loại chứng chỉ khác nhau sẽ có tên gọi các cấp độ khác nhau. Thông dụng nhất hiện nay là chứng chỉ JLPT với các cấp độ được gọi theo trình độ N. Trong các chứng chỉ JLPT thì chứng chỉ tiếng nhật N5 là thấp nhất, chứng chỉ tiếng nhật N4 cao hơn N5, … chứng chỉ N1 là cấp độ cao nhất. Ngoài mức cấp độ chứng chỉ N của JLPT, các chứng chỉ TOPJ, NAT-TEST hay BJT đều có tên gọi khác nhau như sơ cấp, trung cấp, cao cấp …

Các cấp độ tiếng Nhật

Các kỳ thi chứng chỉ tiếng nhật

Các loại chứng chỉ khác nhau sẽ có thời gian thi chứng chỉ khác nhau. Thường mọi người chỉ biết các kỳ thi được tổ chức vào khoảng thời gian nào trong năm. Từ các khoảng thời gian đó, các bạn sẽ liên hệ với đơn vị tổ chức thi để biết ngày giờ thi chính xác và cách nộp hồ sơ đăng ký thi như thế nào. Các bạn có thể tham khảo một số mốc thời gian thi của các kỳ thi quan trọng sau:

  • Kỳ thi JLPT: thi 2 lần trong năm vào đầu tháng 7 và đầu tháng 12.
  • Kỳ thi NAT-TEST: thi 6 lần trong năm vào tháng 2, 4, 6, 8, 10, 12.
  • Kỳ thi TOPJ: thi 6 lần trong năm vào tháng 1, 3, 5, 7, 9, 11.
  • Kỳ thi BJT: thi từ thứ 2 đến thứ 6 mọi tuần trong năm trừ các ngày nghỉ lễ.

Chứng chỉ tiếng nhật có thời hạn bao lâu

Các chứng chỉ tiếng Nhật thường không ghi thời hạn có giá trị trong bao lâu nên một khi bạn đã thi đạt thì chứng chỉ đó của bạn sẽ có hiệu lực vĩnh viễn. Nhiều bạn thắc mắc vấn đề chứng chỉ tiếng Nhật có thời hạn bao lâu là vì khi đi xin việc nhiều công ty chỉ chấp nhận chứng chỉ có thời hạn khoảng 3 năm, sau thời gian này công ty sẽ không chấp nhận. Thực chất đây là “luật rừng” mà các công ty đưa ra nhằm hạn chế việc bạn đạt trình độ đó sau đó vì thời gian quá lâu nên trình độ bị sa sút. Để giải quyết vấn đề này bạn chỉ cần chứng minh được mình vẫn Pro như ngày nào là công ty sẽ không làm khó dễ cái thời hạn này nữa đâu.

Kỳ thi tiếng Nhật BJT

Chứng chỉ giáo viên tiếng nhật

Có rất nhiều bạn hỏi về chứng chỉ giáo viên tiếng Nhật hay học chứng chỉ sư phạm tiếng Nhật. Thực tế thì không có cái gọi là chứng chỉ giáo viên tiếng Nhật hay chứng chỉ sư phạm tiếng Nhật. Các bạn nên hiểu để làm giáo viên thì cần phải có chứng chỉ sư phạm (học qua một lớp đào tạo nghiệp vụ sư phạm). Còn giáo viên đó dạy về lĩnh vực gì thì cần có bằng cấp về chuyên ngành đó.

Ví dụ bạn đi học một lớp nghiệp vụ sư phạm và thi đỗ thì bạn sẽ được nhận bằng nghiệp vụ sư phạm. Khi đó bạn đã coi như đủ điều kiện để là một giáo viên. Về việc bạn làm giáo viên dạy cái gì thì bạn còn cần bằng cấp về cái đó. Nếu bạn dạy tiếng Nhật thì bạn cần bằng cấp tiếng Nhật mà bộ Giáo Dục & Đào Tạo yêu cầu thì mới trở thành giáo viên tiếng Nhật được. Do vậy thực ra chứng chỉ giáo viên tiếng Nhật chính là chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm + bằng tiếng Nhật mà thôi.

Với những giải thích trên, chắc các bạn đã hiểu chứng chỉ tiếng Nhật là gì và bằng cấp tiếng Nhật có những cấp độ nào rồi phải không. Nếu các bạn có thắc mắc gì hãy để lại comment để mọi người cùng trả lời nhé.

Chủ đề