Bài văn viết tự sự về văn bản thuật hoài năm 2024

Bài thơ được tuyển chọn chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông (lớp 10, trong sách giáo khoa Ngữ văn tập một của cả hai bộ sách cơ bản và nâng cao). Quả thật là những người làm chương trình và sách giáo khoa có cặp mắt xanh. Tuy nhiên, người viết bài này cảm thấy những bình giá về bài thơ của cả hai bộ sách, kể cả sách giáo viên đúng nhưng chưa đủ vì chỉ chú ý đến con người hiên ngang bất khuất, tư thế vô úy ở hai câu đầu, mà chưa chú ý đúng mức đến con người với tư thế tri úy, cúi đầu ở hai câu cuối. Trong phần kết quả cần đạt, sách Ngữ văn tập một(bộ cơ bản) viết:

Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao: vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng.

Thấy được nghệ thuật của bài thơ: ngắn gọn, đạt tới độ xúc tích cao.

Bồi dưỡng nhân cách sống có lí tưởng, có ý chí, quyết tâm thực hiện lí tưởng.

Ở phần ghi nhớ viết: Tỏ lòng là bài thơ Đường luật ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao, khắc họa được vẻ đẹp của con người có sức mạnh, có lí tưởng, nhân cách cao cả cùng khí thế hào hùng của thời đại. Phần hướng dẫn học bài có câu hỏi 4 như sau: Phân tích ý nghĩa của nỗi “thẹn” trong câu thơ cuối. (2)

Sách giáo khoa Ngữ văn 10 tập một, bộ nâng cao viết trong phần kết quả cần đạt:

Hiểu được lí tưởng cao cả và khí phách anh hùng của tác giả - một vị tướng giỏi đời Trần.

Thấy được những hình ảnh có sức diễn đạt mạnh mẽ của bài thơ.

Phần hướng dẫn học bài cũng có câu hỏi 4 như sau: Hai câu thơ cuối nói lên lí tưởng, khát vọng gì của tác giả? Vũ hầu là ai? “Thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu” ở đây có nghĩa lí gì? (3). Vế thứ hai (Vũ hầu là ai?), thiết nghĩ không cần vì ngay ở chú thích (2) ngay dưới trang đó ( trang 154) đã có đáp án sẵn.

_Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

v Yêu cầu nội dung:

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, ý kiến

-Phạm Ngũ Lão là danh tướng nổi tiếng đời Trần. Ông có nhiều công lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên, làm đến chức Điện súy, được phong tước Quan nội hầu. Là võ tướng nhưng ông thích đọc sách, ngâm thơ và từng được ngợi ca là người văn võ toàn tài.

-Tỏ lòng là một trong những thi phẩm xuất sắc của ông.

-Bàn về bài thơ, có ý kiến cho rằng: “Thuật hoài là lời tự nói với mình về ý thức trách nhiệm đối với Tổ quốc của tác giả. Đó là tình cảm, ý chí, khí phách người anh hùng thời Trần”

Phân tích bài thơ

1.Vẻ đẹp hào hùng của con người và quân đội thời Trần.

  1. Hình tượng con người

- Dựng lên bối cảnh thời gian và không gian làm phông nền để làm nổi bật hình ảnh con người

+ Không gian: “Giang sơn” (sông núi)

->Mở ra không gian bao la, lớn rộng, không gian của cả quốc gia, dân tộc.

+ Thời gian: “kháp kỉ thu” (đã mấy thu)

->Mở ra khoảng thời gian dài lâu và bền vững.

-Hình ảnh con người hiện lên nổi bật với tư thế “hoành sóc” (cầm ngang ngọn giáo) để trấn giữ non sông đã mấy thu rồi.

Dường như chiều dài ngọn giáo ngang tầm non sông, đất nước.

\=>Con người mang tầm vóc vũ trụ, sáng ngang với vũ trụ.

\=> Con người hiên ngang, kiên cường, bền bỉ trong nhiệm vụ bảo vệ đất nước, trấn giữ đất nước.

  1. Hình tượng quân đội

- Tam quân: ba quân

+ Cách tổ chức quân đội thời xưa: toàn quân (tiền quân, trung quân, hậu quân)

+ Sức mạnh, sự đồng lòng của cả dân tộc, cả thời đại.

-Hình ảnh so sánh: mang đến hai cách hiểu:

+ Cách 1: ba quân mạnh như hổ báo, nuốt trôi trâu

+ Cách 2: ba quân mạnh như hổ báo, khí thế át cả sao Ngưu trên trời -> vừa có chất hiện thực vừa có chất lãng mạn.

\=>Chúng ta có thể hiểu theo cả hai cách.

\=> Sức mạnh thời Trần: Hào khí Đông A.

2. Vẻ đẹp của tâm hồn, nhân cách và lí tưởng của tác giả.

  1. Chí lớn lập công danh

Thể hiện qua quan niệm, nhận thức về món nợ công danh của kẻ làm trai.

-Nợ công danh:

+ Quan niệm công danh này xuất phát từ quan niệm nhập thế tích cực của Nho giáo: phải ở giữa cuộc đời này, dốc hết tâm sức để giúp dân, giúp đời.

+ Xuất phát từ tinh thần của thời đại.

\=>Hình thành lí tưởng sống của những trang nam nhi trong xã hội đương thời: phải lập công danh (công: sự nghiệp lớn lao, danh: để tiếng thơm của mình lưu truyền muôn đời).

Quan niệm này được nhắc đến nhiều lần trong thơ ca xưa nay:

- Làm trai cho đáng nên trai

Xuống đông đông tĩnh lên đoài đoài yên

- Làm trai cho đáng nên trai

Phú Xuân đã trải Đồng Nai đã từng

Khi chí làm trai không rõ ràng sẽ có những câu ca phê phán

- Làm trai cho đáng nên trai

Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng

- Chồng người đánh bắc dẹp đông

Chồng em ngồi bếp sờ lông con mèo

Trong thơ của các nhà thơ trung đại cũng nói đến chí làm trai

- Chí làm trai Nam Bắc Tây Đông

Cho phỉ sức vẫy vùng trong bến bể

- Đã mang tiếng ở trong trời đất

Phải có danh gì với núi sông

-Nợ công danh đặt trong hoàn cảnh đương thời, khi Phạm Ngũ Lão viết bài thơ này: Đất nước đối mặt với giặc ngoại xâm hùng mạnh, đây là lúc những kẻ làm trai thể hiện chí lớn, để trả món nợ công danh. Món nợ công danh càng bị hối thúc.

-> Tự mình phải nhắc nhở mình trả món nợ công danh này: từ bỏ lối sống ích kỉ, xông pha trận mạc để cứu nước, cứu dân.

\=> Món nợ công danh trong nhận thức của Phạm Ngũ Lão vừa mang tư tưởng tích cực của thời đại, vừa mang tinh thần dân tộc.

\=> Chính vì thế nó luôn luôn canh cánh trong cõi lòng Phạm Ngũ Lão

  1. Nhân cách lớn lao:

Thể hiện qua nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão khi nghe chuyện Vũ Hầu

- Vũ Hầu: Gia Cát Lượng – vị quân sư nổi tiếng, nhân vật lịch sử lỗi lạc, một bề tôi trung thành giúp Lưu Bị làm nên những chiến công oanh liệt để xây dựng và giữ vững nước Thục.

Bài thơ Thuật hoài của ai?

"Thuật hoài" của Phạm Ngũ Lão có thể xem là một trong những bài thơ đặc sắc của thơ văn đời Lý - Trần, hừng hực hào khí Đông A, hào khí Đại Việt. Ở đây, con người cá thể đã trở thành con người mang tính biểu tượng của thời đại, của đất nước, mang tầm vóc vũ trụ kỳ vĩ.

Tam quan tí họ khi thôn Ngưu nghĩa là gì?

+ Hình ảnh quân đội nhà Trần được so sánh với “tì hổ” (hổ báo) qua đó thể hiện sức mạnh hùng dũng, dũng mãnh của đội quân. + “Khí thôn ngưu”: khí thế hào hùng, mạnh mẽ lấn át cả trời cao, cả không gian vũ trụ bao la, rộng lớn.

Chị nam nhi nghĩa là gì?

Chí nam nhi: - NCT nêu lên vấn đề lí tưởng sống của con người chủ yếu là người làm trai. Điều này được thể hiện qua các khái niệm: chí nam nhi, chí khí anh hùng, nợ tang bồng, nợ công danh, gánh trung Hiếu; chí trượng phu, người quân tử.... Nội dung chí nam nhi của NCT chính là lí tưởng sống của ông.

Thuật hoài được viết bằng văn từ gì?

Cảm hoài được viết bằng chữ Hán theo thể thất ngôn bát cú, luật trắc, vần bằng, đúng niêm luật, đối chỉnh, bố cục rất hợp qui cách của thể thơ. Lược theo Giáo trình Hán-Nôm tập 1: Đề gồm phá (câu 1) và thừa (câu 2) nói ngay tâm trạng "việc đời mờ tối, tuổi thì đã già, không biết làm sao, cứ say hát tràn".

Chủ đề