Bài tập Tiếng Việt lớp 1 tập 2 trang 32, 33

I. Nhận xét

Đọc bài Cây gạo (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32), xác định các đoạn và nội dung chính của từng đoạn.

Cây gạo

        Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, cành nặng trĩu những hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót. Chỉ cần một làn gió nhẹ hay một đôi chim mới đến là có ngay mấy bông gạo lìa cành. Những bông hoa rơi từ trên cao, đài hoa nặng chúi xuống, những cánh hoa đỏ rực quay tít như chong chóng nom thật đẹp.

       Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

       Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh. Những bông hoa đỏ ngày nào đã trở thành những quả gạo múp míp, hai đầu thon vút như con thoi. Sợi bông trong quả đầy dần, căng lên; những mảnh vỏ tách ra cho các múi bông nở đều, chín như nồi cơm chín đội vung mà cười, trắng lóa. Cây gạo như treo rung rinh hàng ngàn nồi cơm gạo mới.

Theo Vũ Tú Nam

Đoạn

Nội dung chính

- Đoạn 1 (từ...........đến )

 ..................

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

Đoạn

Nội dung chính của từng đoạn

- Đoạn 1: Từ đầu đến “nom thật đẹp”

Tác giả miêu tả hiện tượng cây gạo trổ hoa

- Đoạn 2: Từ “Hết mùa hoa” đến “thăm quê mẹ”

Tác giả tả cây gạo sau mùa hoa

- Đoạn 3: Từ “Ngày tháng đi” đến hết

Tác giả tả cây gạo vào mùa kết trái và khi trái chín những mảnh vỏ tách ra cho các múi nở đều, trắng loá

II. Luyện tập

1. Đọc bài Cây trám đen (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32), xác định các đoạn và nội dung chính của từng đoạn.

Cây trám đen

        Ở đầu bản tôi có mấy cây trám đen. Thân cây cao vút, thẳng như một cột nước từ trên trời rơi xuống. Cành cây mập mạp, nằm ngang, vươn tỏa như những gọng ô. Trên cái gọng ô ấy xòe tròn một chiếc ô xanh ngút ngát. Lá trám đen chỉ to bằng bàn tay đứa trẻ lên ba, nhưng dài chừng một gang.

        Trám đen có hai loại. Quả trám đen tẻ chỉ bằng nửa quả nhót to, nhưng hai đầu nhọn hơn. Cùi trám đen tẻ mỏng, cứng, có phần hơi khô, xác, không ngon bằng trám đen nếp. Trám đen nếp cũng màu tím như trám đen tẻ, nhưng quả mập, mỡ màng, cùi dày, bấm ngập móng ngón tay cái mà không chạm hạt.

        Cùi trám đen có chất béo, bùi và thơm. Trám đen rất ưa xào với tóp mỡ. Trám đen còn được dùng làm ô mai, phơi khô để ăn dần. Người miền núi rất thích món trám đen trộn với xôi hay cốm.

          Chiều chiều, tôi thường ra đầu bản nhìn lên những vòm cây trám ngóng chim về. Người bản tôi nhìn lên cái ô xanh treo lơ lửng lưng trời ấy mà biết được sức gió. Ca quê đã ngót chục năm trời, tôi vẫn nhớ da diết những cây trám đen ở đầu bản.

Theo Vi Hồng, Hồ Thùy Giang

Đoạn

Nội dung chính

- Đoạn 1 (từ......đến ........  )

.......................

2. Hãy viết một đoạn văn nói về lợi ích của một loài cây mà em biết.

Phương pháp giải:

1) Em đọc kĩ lại bài và làm theo yêu cầu của bài tập.

2) 

- Viết thành đoạn văn có mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

- Mở đoạn: Giới thiệu về cây

- Thân đoạn: Miêu tả cây và tập trung vào việc miêu tả lợi ích của cây.

- Kết đoạn: Cảm nghĩ về cây.

Lời giải chi tiết:

1)

Đoạn

Nội dung chính của từng đoạn

- Đoạn 1: Từ đầu đến “chừng một gang”

Tả bao quát thân cây, cành cây, lá cây trám đen

- Đoạn 2: Từ “Trám đen” đến “không chạm hạt”

Giới thiệu 2 loại trám đen tẻ và trám đen nếp

- Đoạn 3: Từ “Cùi trám..” đến “….xôi hay cốm”

Lợi ích của quả trám đen

- Đoạn 4: Còn lại

Tình cảm của tác giả đối với cây trám đen

 2) Em rất thích giàn mướp trước nhà nội em. Những buổi trưa hè ngồi dưới giàn mướp mát rượi, hoa mướp vàng rực rỡ mời gọi bướm ong đến tìm hương, hút mật rồi đậu trái, cho những trái mướp ngọt lành. Bữa cơm có bát canh mướp thì còn gì ngon bằng. Cái vị thơm của mướp hòa cùng mùi thơm của hạt cơm nóng dẻo làm nên một mùi vị khó quên.

Loigiaihay.com

Giải VBT Tiếng Việt 1 tập 2 trang 31, 32, 33, 34 Chủ điểm: Gia đình được Vndoc biên soạn nhằm giúp các em học sinh học tập tốt môn Tiếng Việt lớp 1 (Tập 2). Gồm phần đề và phần giải chi tiết các bài tập của Chủ điểm: Gia đình có trong cuốn Vở bài tập Tiếng Việt 1 Cánh Diều (Tập 2).

Bạn đang xem: Giải vbt tiếng việt lớp 1 tập 2

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

Chuột con đáng yêu

Câu 1. (trang 31, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Nối ý còn thiếu với chỗ trống thích hợp để hoàn thành sơ đồ tóm tắt truyện:

Hướng dẫn trả lời:

Câu 2. (trang 32, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Chuột con có gì đáng yêu?

Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:

a) Chuột con bé nhỏ, trông rất dễ thương.

b) Chuột con ngây thơ, muốn được to như voi.

c) Vì yêu mẹ, chuột con không muốn to như voi nữa.

Hướng dẫn trả lời:

a) Chuột con bé nhỏ, trông rất dễ thương.

b) Chuột con ngây thơ, muốn được to như voi.

Vì yêu mẹ, chuột con không muốn to như voi nữa.

Món quà quý nhất

Câu 1. (trang 32, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Khi mở hộp quà, bà nói gì? Đánh dấu X vào ☐ trước ý đúng:

☐ Bà nói bà không thấy gì ở bên trong hộp.

☐ Bà nói bà ngạc nhiên vì món quà rất quý.

Hướng dẫn trả lời:

☒ Bà nói bà không thấy gì ở bên trong hộp.

☐ Bà nói bà ngạc nhiên vì món quà rất quý.

Câu 2. (trang 32, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Huệ trả lời thế nào?

☐ Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào hộp.

☐ Món quà đó là tình cảm của cháu.

Hướng dẫn trả lời:

☒ Cháu đã gửi rất nhiều nụ hôn vào hộp.

☐ Món quà đó là tình cảm của cháu.

Câu 3. (trang 32, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Vì sao bà nội nói đó là món quà quý nhất? Đánh dấu X vào ☐ trước ý em thích:

☐ Vì món quà đầy ắp tình cảm của cháu.

☐ Vì tình yêu của cháu là món quà bà quý nhất.

Xem thêm: Tag: Kim Rae Won Tự Tử Vì Tình Đầu, Danh Tính Bạn Gái Gây Tranh Cãi

Hướng dẫn trả lời:

HS có thể lựa chọn bất kì đáp án nào, tùy theo ý thích của bản thân.

Câu 4. (trang 32, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Thay câu “Cháu ngoan quá!” bằng lời cảm ơn của bà.

Hướng dẫn trả lời:

HS tham khảo các câu sau:

Cảm ơn cháu, món quà của cháu thật tuyệt vời.Cảm ơn cháu ngoan của bà, bà thích món quà này lắm.Cảm ơn cô cháu ngoan ngoãn của bà, đây là món quà bà thích nhất.

Nắng

Câu 1. (trang 33, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Nắng giúp ai làm gì? Em hãy viết tiếp:

M: Nắng giúp bố xây nhà.

a) Nắng giúp mẹ ……….……….

b) Nắng giúp ông ……….……….

c) Nắng giúp bà ……….……….

Hướng dẫn trả lời:

a) Nắng giúp mẹ hong thóc khô (hong khô thóc).

b) Nắng giúp ông soi sáng để ông nhặt cỏ.

c) Nắng giúp bà xâu kim.

Câu 2. (trang 33, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Gạch chân dưới những câu thơ cho thấy nắng rất nhanh nhẹn.

Nắng lên cao theo bốXây thẳng mạch tường vôiLại trải vàng sân phơiHong thóc khô cho mẹ.Nắng chạy nhanh lắm nhéChẳng ai đuổi kịp đâuThoắt đã về vườn rauSoi cho ông nhặt cỏRồi xuyên qua cửa sổNắng giúp bà xâu kim.

Hướng dẫn trả lời:

Nắng lên cao theo bốXây thẳng mạch tường vôiLại trải vàng sân phơiHong thóc khô cho mẹ.Nắng chạy nhanh lắm nhéChẳng ai đuổi kịp đâuThoắt đã về vườn rauSoi cho ông nhặt cỏRồi xuyên qua cửa sổNắng giúp bà xâu kim.

Câu 3. (trang 33, VBT Tiếng Việt 1 tập 2, sách Cánh Diều)

Em thấy nắng giống ai?

Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:

a) Nắng giống một bạn nhỏ hiếu thảo, giỏi giang.

b) Nắng giống một bạn nhỏ chăm chỉ, nhanh nhẹn.

Hướng dẫn trả lời:

HS có thể lựa chọn bất kì đáp án nào, tùy theo ý thích của bản thân.

Tiếp theo: Giải VBT Tiếng Việt 1 tập 2 trang 35, 36 Chủ điểm: Trường học

Ngoài bài Giải VBT Tiếng Việt 1 tập 2 trang 31, 32, 33, 34 Chủ điểm: Gia đình trên đây, chúng tôi còn biên soạn và sưu tầm thêm nhiều Bài tập cuối tuần Tiếng Việt 1 sách Cánh Diều, đề thi giữa kì lớp 1 và đề thi học kì lớp 1 tất cả các môn. Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em học sinh tham khảo.

Video liên quan

Chủ đề