Bài tập kinh tế về cho thuê phòng khách sạn năm 2024

Bài viết này sẽ cung cấp một loạt các bài tập kế toán chuyên sâu liên quan đến hoạt động kinh doanh trong ngành nhà hàng và khách sạn. Những bài tập này được thiết kế để giúp bạn hiểu rõ hơn về các khía cạnh kế toán cần thiết để quản lý hiệu quả một doanh nghiệp trong lĩnh vực này.

Chúng tôi cung cấp không chỉ các bài tập mà còn đi kèm đáp án lời giải chi tiết, giúp bạn tự kiểm tra và nắm vững kiến thức của mình. Từ việc tính toán chi phí, doanh thu, quản lý tài chính đến các khía cạnh khác như thuế, kế toán quản trị, bạn sẽ có cơ hội áp dụng kiến thức một cách thực tế và cải thiện kỹ năng kế toán của mình.

Bài tập kinh tế về cho thuê phòng khách sạn năm 2024

Với bài viết này, chúng tôi hy vọng mang đến cho bạn không chỉ kiến thức sâu rộng về kế toán trong lĩnh vực nhà hàng và khách sạn mà còn giúp bạn áp dụng những kiến thức đó vào thực tế một cách linh hoạt và hiệu quả.

Khách sạn ABC với tiêu chuẩn 4 sao ghi nhận các chi phí và doanh thu liên quan đến hoạt động của mình trong một tháng như sau:

Chi phí mua đồ dùng cho phòng: Ga trải giường, gối, chăn, đồ nội thất phòng ngủ - 180.000.000 đồng.

Chi phí mua đồ tiêu dùng phòng khách: Trà, cà phê, nước ngọt, bánh quy - 120.000.000 đồng.

Chi phí mua hoa và cây cảnh trang trí tại khu vực tiếp khách - 50.000.000 đồng.

Chi phí vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến khách sạn - 30.000.000 đồng.

Chi phí marketing và quảng cáo online - 100.000.000 đồng.

Chi phí bảo dưỡng hệ thống điện, nước, và thiết bị - 90.000.000 đồng.

Tiền lương phải trả cho nhân viên: Nhân viên lễ tân - 80.000.000 đồng và nhân viên dọn phòng - 150.000.000 đồng.

Trích lương theo quy định hiện hành: 25% tính vào chi phí SXKD, 12% trừ vào lương người lao động.

Doanh thu từ việc cho thuê phòng: Tổng doanh thu chưa thuế là 2.500.000.000 đồng, trong đó đã thu được bằng chuyển khoản là 1.800.000.000 đồng và số còn lại là doanh thu thu tiền mặt.

Có 15 phòng loại 1 (giá phòng chưa thuế GTGT loại 1 là: 3.000.000 đồng/phòng/đêm) đã ở 20 đêm và 10 phòng loại 2 (giá phòng chưa thuế GTGT loại 2 là: 2.500.000 đồng/phòng/đêm) đã ở 15 đêm, những khách này đã ở từ tháng trước tiếp tục thuê đến tháng sau vẫn chưa thanh toán tiền.

Yêu cầu:

Định khoản các giao dịch kinh tế phát sinh trong tháng của khách sạn ABC.

Tính toán và xác định lãi gộp từ hoạt động cho thuê phòng của khách sạn ABC.

Mong rằng bài tập trên sẽ giúp bạn thực hành và củng cố kiến thức về kế toán trong ngành khách sạn. Nếu cần thêm sự hỗ trợ hoặc giải đáp, đừng ngần ngại để lại câu hỏi!

Hướng dẫn giải

Dưới đây là cách định khoản các giao dịch kinh tế phát sinh trong tháng của khách sạn ABC và tính toán lãi gộp từ hoạt động cho thuê phòng:

Định khoản các giao dịch kinh tế phát sinh:

Chi phí mua đồ dùng cho phòng:

Nợ: Chi phí hàng hóa - 180.000.000 đồng

Có: Khoản mục kho hàng hóa - 180.000.000 đồng

Chi phí mua đồ tiêu dùng phòng khách:

Nợ: Chi phí hàng hóa - 120.000.000 đồng

Có: Khoản mục kho hàng hóa - 120.000.000 đồng

Chi phí mua hoa và cây cảnh:

Nợ: Chi phí hàng hóa - 50.000.000 đồng

Có: Khoản mục kho hàng hóa - 50.000.000 đồng

Chi phí vận chuyển hàng hóa:

Nợ: Chi phí vận chuyển - 30.000.000 đồng

Có: Tiền mặt - 30.000.000 đồng

Chi phí marketing và quảng cáo online:

Nợ: Chi phí quảng cáo - 100.000.000 đồng

Có: Tiền mặt - 100.000.000 đồng

Chi phí bảo dưỡng hệ thống:

Nợ: Chi phí bảo dưỡng - 90.000.000 đồng

Có: Tiền mặt - 90.000.000 đồng

Tiền lương phải trả cho nhân viên:

Nợ: Chi phí lương - 230.000.000 đồng (80.000.000 đồng + 150.000.000 đồng)

Có: Tiền mặt - 230.000.000 đồng

Xác định lãi gộp từ hoạt động cho thuê phòng:

Doanh thu từ việc cho thuê phòng:

Tổng doanh thu chưa thuế: 2.500.000.000 đồng

Doanh thu bằng chuyển khoản: 1.800.000.000 đồng

Doanh thu tiền mặt: 2.500.000.000 - 1.800.000.000 = 700.000.000 đồng

Giá vốn hàng bán (tính từ phòng chưa thanh toán tiền):

Phòng loại 1: 3.000.000 đồng/phòng/đêm * 20 đêm = 60.000.000 đồng

Phòng loại 2: 2.500.000 đồng/phòng/đêm * 15 đêm = 37.500.000 đồng

Tổng giá vốn hàng bán chưa thuế: 60.000.000 + 37.500.000 = 97.500.000 đồng

Lãi gộp:

Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán = 700.000.000 - 97.500.000 = 602.500.000 đồng

Đây là quá trình định khoản và xác định lãi gộp dựa trên thông tin cung cấp trong bài tập. Nếu có bất kỳ yêu cầu cụ thể hoặc điều chỉnh thông tin, bạn có thể cung cấp thêm chi tiết để được hỗ trợ chi tiết hơn.

Bài tập số 2

Nhà hàng khách sạn ABC có các chi phí và doanh thu sau đây trong tháng:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong tháng: 80.000.000 đồng.

Chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu cho các món ăn đặc biệt: 45.000.000 đồng.

Chi phí mua đồ dùng hàng ngày như giấy, hóa chất: 25.000.000 đồng.

Chi phí tiền mặt mua rau, thịt hàng ngày: 120.000.000 đồng.

Chi phí lương cho đầu bếp và nhân viên phục vụ: 250.000.000 đồng.

Chi phí tiền mặt cho chi phí điện nước: 35.000.000 đồng.

Chi phí tiền mặt mua sửa chữa, bảo dưỡng: 60.000.000 đồng.

Doanh thu chưa thuế từ việc bán món ăn: 1.800.000.000 đồng, thuế GTGT 10%.

Còn một số hóa đơn chưa thanh toán từ khách hàng ở ở mức 70.000.000 đồng (bao gồm thuế GTGT).

Yêu cầu:

Định khoản các giao dịch kinh doanh của nhà hàng khách sạn ABC.

Xác định lãi gộp từ việc kinh doanh trong tháng của nhà hàng khách sạn.

Hướng dẫn giải:

Để giải bài tập này, chúng ta sẽ định khoản các giao dịch kinh doanh của nhà hàng khách sạn ABC dựa trên thông tin đã cho:

Định khoản các giao dịch kinh doanh:

Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu 80.000.000

Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu 45.000.000

Nợ TK 154 - Chi phí hàng ngày 25.000.000

Nợ TK 154 - Chi phí hàng ngày 120.000.000

Nợ TK 622 - Chi phí lương 250.000.000

Nợ TK 642 - Chi phí điện nước 35.000.000

Nợ TK 642 - Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng 60.000.000

Có TK 411 - Doanh thu bán hàng 1.800.000.000

Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp 180.000.000

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng 70.000.000

Xác định lãi gộp:

Lãi gộp có thể được tính bằng cách trừ chi phí hàng ngày và các chi phí khác từ doanh thu thuần:

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Thuế GTGT - Phải thu của khách hàng = 1.800.000.000 - 180.000.000 - 70.000.000 = 1.550.000.000 đồng

Lãi gộp = Doanh thu thuần - Chi phí hàng ngày = 1.550.000.000 - (80.000.000 + 45.000.000 + 25.000.000 + 120.000.000 + 250.000.000 + 35.000.000 + 60.000.000) = 1.550.000.000 - 615.000.000 = 935.000.000 đồng

Do đó, lãi gộp từ hoạt động kinh doanh của nhà hàng khách sạn ABC trong tháng là 935.000.000 đồng.

Lưu ý rằng, để tính toán lãi gộp chính xác, cần xác định đầy đủ và chính xác các khoản thu và chi phí tương ứng từ hoạt động kinh doanh. Đây chỉ là một ví dụ đơn giản, trong thực tế có thể có nhiều yếu tố khác cần xem xét để tính toán lãi gộp một cách chính xác nhất.

Bài tập số 3

Nhà hàng XYZ thực hiện các giao dịch sau trong tháng 3:

Mua nguyên vật liệu (NVL) với tổng chi phí là 60,000 đồng. Phân loại chi phí này vào 2 loại: NVL trực tiếp (40,000 đồng) và NVL không trực tiếp (20,000 đồng).

Chi phí nhân công trực tiếp cho đầu bếp và phụ bếp là 35,000 đồng.

Chi phí thuê mặt bằng và các chi phí chung khác là 25,000 đồng.

Hãy thực hiện các bước hạch toán cho chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên, tuân thủ các nguyên tắc đã được mô tả trước đó.

Giải:

Hạch toán chi phí NVL (tập hợp chi phí 621):

Nợ TK 621 (chi phí NVL trực tiếp): 40,000 đồng

Có TK 152 (hoặc 156 - tùy vào phân loại của NVL): 40,000 đồng

Có TK 111, 112... (các TK liên quan khác).

Nợ TK 621 (chi phí NVL không trực tiếp): 20,000 đồng

Có TK 152 (hoặc 156 - tùy vào phân loại của NVL): 20,000 đồng

Có TK 111, 112... (các TK liên quan khác).

Kết chuyển cuối kỳ cho chi phí NVL:

Nợ TK 154: 60,000 đồng

Nợ TK 632 (phần chi phí NVL trên mức bình thường): 60,000 đồng

Có TK 621 (chi phí NVL trực tiếp + không trực tiếp): 60,000 đồng

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (tập hợp chi phí 622):

Nợ TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp): 35,000 đồng

Có TK 334 (tài khoản phân loại chi phí nhân công): 35,000 đồng

Kết chuyển cuối kỳ cho chi phí nhân công trực tiếp:

Nợ TK 154: 35,000 đồng

Nợ TK 632 (chi phí nhân công trên mức bình thường): 35,000 đồng

Có TK 622 (chi phí nhân công trực tiếp): 35,000 đồng

Hạch toán các chi phí chung (tập hợp chi phí 627):

Nợ TK 627 (chi phí chung): 25,000 đồng

Có TK 133 (nếu có - phụ thuộc vào từng trường hợp): 25,000 đồng

Có TK 331, 111, 112... (các TK liên quan).

Kết chuyển cuối kỳ cho các chi phí chung:

Nợ TK 154: 25,000 đồng

Nợ TK 632 (chi phí sản xuất chung không phân bổ): 25,000 đồng

Có TK 627 (chi phí sản xuất chung): 25,000 đồng

Hạch toán TK 154:

Tập hợp giá thành ghi:

Nợ TK 154: 120,000 đồng (60,000 + 35,000 + 25,000)

Có TK 621, 622, 627.

Hạch toán giá vốn hàng bán (nếu có xuất hóa đơn):

Nếu có: Nợ TK 632 (giá vốn hàng bán).

Có TK 154.

Sử dụng dịch vụ tiêu dùng trong nội bộ (nếu có):

Nếu có: Nợ TK 641, 642.

Có TK 154.

Đây là một ví dụ cụ thể về cách hạch toán chi phí trong kế toán nhà hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các số liệu và cách phân loại chi phí có thể thay đổi tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.