Bài soạn ngữ văn 10 tập 1 bài 1 năm 2024

- Cho đến nay, thần thoại đã bị mai một ít nhiều nhưng vẫn là một di sản phong phú với hàng trăm truyện kể của người kinh và các dân tộc thiểu số.

- Trong một số bộ sách mang tính chất sưu tầm, tuyển tập, nhiều thần thoại đã được đặt lẫn với các truyền thuyết, cổ tích, do vậy, màu sắc riêng của thần thoại ít nhiều bị làm mờ nhạt.

- Thần thoại Việt Nam gồm có hai nhóm:

+ Thần thoại suy nguyên:

  • Có cách hình dung, lí giải về sự hình thành thế giới tự nhiên, nguồn gốc con người và vạn vật rất gần gũi với các hệ thống thần thoại
  • Nhân vật chính là các vị thần sáng tạo thế giới: trời đất, mặt trời, mặt trăng, sông biển, mưa gió, sấm, sét, muôn loài.

+ Thần thoại sáng tạo:

  • Nhân vật chính là các anh hùng thần thoại, anh hùng văn hóa
  • Kì tích của họ phản ánh vẻ đẹp riêng của cuộc sống lao động, tín ngưỡng và văn hóa của từng cộng đồng.

1.2. Đặc điểm thần thoại trong từng văn bản

1.2.1. Thần Trụ Trời

+ Không gian: trời và đất => không gian vũ trụ, không thể hiện một địa điểm cụ thể.

+ Thời gian: “thuở ấy” => thời gian mang tính chất cổ xưa, không rõ ràng.

+ Cốt truyện: xoay quanh việc thần Trụ trời trong quá trình tạo lập nên trời và đất.

+ Nhân vật: thần Trụ trời có vóc dáng khổng lồ và sức mạnh phi thường để thực hiện nhiệm vụ của mình là sáng tạp ra thế giới.

1.2.2. Prô-mê-tê và loài người

+ Không gian: Thế gian chỉ có các vị thần.

+ Thời gian: Mặt đất mênh mông nhưng vắng vẻ.

+ Cốt truyện: Sự ra đời của con người và vạn vật.

+ Nhân vật: Prô-mê-tê, Ê-pi-mê-tê, U-ra-nôx, Gai-a,con người,..

1.2.3. Đi san mặt đất

+ Không gian: không có không gian cụ thể.

+ Thời gian: cổ xưa, không xác định cụ thể “ngày xưa, từ rất xưa”.

+ Cốt truyện: giải thích lí do vì sao bầu trời và mặt đất có hình dạng phẳng như bây giờ.

+ Nhân vật: các nhân vật trong bài thơ trên đều là những con vật có thật nhưng đã được nhân hóa và có khả năng phi thường.

1.2.4. Cuộc tu bổ lại các giống vật

+ Không gian: Thời sơ khởi.

+ Thời gian: Trước khi tạo ra con người.

+ Cốt truyện: Nguồn gốc của các con vật.

+ Nhân vật: Ngọc Hoàng, ba vị Thiên Thần, chó, vịt, các loài chim khác,..

1.3. Ôn lại yêu cầu và cách viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể​​

1.3.1. Các yêu cầu

- Về nội dung nghị luận:

+ Xác định chủ đề và phân tích, đánh giá ý nghĩa, giá trị của chủ đề.

+ Phân tích, đánh giá được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật như cốt truyện, tình huống, sự kiện, nhân vật, lời người kể chuyện và lời nhân vật, người kể chuyện, điểm nhìn,... và tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề của truyện kể.

- Về kĩ năng nghị luận, bài viết cần đáp ứng các yêu cầu:

+ Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, thể hiện được những suy nghĩ, cảm nhận của người viết về truyện kể.

+ Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tin cậy lấy từ truyện kể.

+ Sử dụng các câu chuyển tiếp, các từ ngữ liên kết hợp lí để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận.

+ Có các phần mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách.

1.3.2. Cách làm

- Mở bài: giới thiệu truyện kể (tên tác phẩm, tác giả,...). Nêu khái quát các nội dung chính hay định hướng của bài viết.

- Thân bài: lần lượt trình bày các luận điểm làm nổi bật ý nghĩa, giá trị của chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.

- Kết bài: khẳng định lại giá trị của chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện kể; nêu ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc.

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Tự đánh giá Tỏ lòng, cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Cánh diều lớp 10 tập 1 để nắm rõ được nội dung và vẻ đẹp của tác phẩm, cùng theo dõi nhé!

Soạn bài Tự đánh giá Tỏ lòng sách văn 10 tập 1 Cánh diều

1. Câu 1 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: A. Bày tỏ nỗi lòng

2. Câu 1 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: Đáp án: A. Hoành sóc

3. Câu 1 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: Đáp án: C. So sánh

4. Câu 1 trang 60 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: Đáp án: C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán

5. Câu 1 trang 61 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Chọn đáp án: Đáp án: D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.

\>> Mời bạn tham khảo: Soạn văn 10 Cánh diều

6. Câu 6 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Phân tích vẻ đẹp của “trang nam nhi” cùng với hình ảnh quân đội của nhà Trần được thể hiện thông qua hai câu thơ đầu của bài thơ Tỏ lòng.

Lời giải chi tiết:

– Tấm lòng yêu nước cùng với tinh thần trách nhiệm:

  • Giải thích về ý nghĩa của hình ảnh ngọn giáo: Ngọn giáo cầm lên trên tay là biểu tượng cho sức mạnh và tinh thần yêu nước mạnh mẽ của đấng nam nhi lúc thời Trần.
  • Tư thế và tầm vóc của đấng nam nhi → Tư thế khi cầm ngang ngọn giáo, chủ động, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ giang sơn, bất chấp rằng thời gian đang trôi qua

– Sức mạnh của trang nam nhi và quân đội của nhà Trần

  • “tam quân”- Sức mạnh và cách tổ chức của quân đội thời nhà Trần.
  • Hình ảnh so sánh có tính cường điệu giúp làm nổi bật nên được sức mạnh mẽ thể chất và tinh thần của trang nam tử.

Lộ trình khóa học PAS THPT sẽ được thiết kế riêng cho từng bạn học sinh, phù hợp với khả năng của các em cũng như giúp các em từng bước đạt điểm cao trong mọi kỳ thi chung và riêng.

7. Câu 7 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

“Nợ công danh” có nghĩa là gì? Em hãy nêu ra ý nghĩa tích cực của quan niệm này ở trong thời nhà Trần và đối với giới trẻ thời nay.

Lời giải chi tiết:

Việc nhắc đến "nợ" công danh trong bài thơ có thể được hiểu theo hai khía cạnh. "Nợ công danh" là trách nhiệm mà người nam nhi luôn khao khát hoàn thành trong cuộc sống. Nam giới thường hướng đến việc đạt được thành công, xây dựng danh tiếng, để để lại dấu ấn cho cuộc đời mình. Mục tiêu của họ là cố gắng vươn lên, tạo nên một sự nghiệp và góp phần làm cho cuộc đời trở nên ý nghĩa hơn. Qua đó, họ muốn cống hiến cho xã hội, để được nhớ đến và tôn trọng. Nói chung, "nợ" công danh ở đây thể hiện lòng cam kết của nam giới đối với sự thành công và đóng góp tích cực cho cộng đồng và đất nước.

8. Câu 8 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Em hiểu như thế nào về câu văn “Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu.”?

Lời giải chi tiết:

Từ “thẹn” ở đây cũng có thể hiểu là vì chưa thể bằng được Vũ Hầu, chưa trả xong được nợ nước, lại thêm một khát vọng được phụng sự nhà cho nhà Trần cho tới khi hết đời. Chính vì thế mà tác giả cảm thấy vô cùng hổ thẹn xấu hổ với chính bản thân của mình. Từ đó mà ta thấy được một vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách, lý tưởng, khát vọng của tác giả – Một con dân sống ở thời Trần.

Sổ tay tổng hợp kiến thức môn Ngữ Văn giúp các em đạt điểm cao thi tốt nghiệp THPT. Đăng ký đặt hàng để nhận ưu đãi giảm giá cực tốt từ VUIHOC nhé!

9. Câu 9 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Ở trong hai câu cuối của bài thơ, lý tưởng và khát vọng của chủ thể trữ tình trong bài đã được thể hiện lên như thế nào?

Lời giải chi tiết:

Nam nhi vị liễu công danh trái,

Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu

(Công danh nam tử còn vương nợ,

Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu)

– Chí “nam nhi”: “Công danh trái” là một món nợ công danh. Công danh và sự nghiệp đó chính là món nợ đời buộc phải trả của kẻ làm trai; nghĩa là nam nhi cần phải lập công, lập danh, để lại được sự nghiệp và tiếng thơm cho đời sau, cho dân tộc, cho đất nước.

– Trong hoàn cảnh xã hội thời phong kiến, chí làm trai đã trở thành lý tưởng tích cực và có tác dụng rất to lớn đối với mỗi con người trong xã hội.

– “Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu”: Tác giả tỏ ra xấu hổ trước tấm gương về tài năng và phẩm chất lớn lao của Khổng Minh, vì chưa thể hoàn thành nhiệm vụ công danh đối với đất nước và đời sống. Sự khiêm tốn và lòng trung hiếu của những nhân vật như Khổng Minh là nguồn động viên mạnh mẽ cho tác giả, khiến anh ta cảm thấy như một người anh hùng. Nỗi xấu hổ này là biểu hiện của lòng khiêm tốn và trách nhiệm lớn lao, giống như cảm xúc thẹn thùng của Nguyễn Khuyến trong tác phẩm "Thu Vịnh". Những nét đặc trưng này thể hiện sự tôn trọng và lòng biết ơn sâu sắc của tác giả đối với những giá trị cao quý:

Nhân hứng cũng vừa toan cất bút

Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.

10. Câu 10 trang 62 SGK Văn 10/1 Cánh diều

Hãy viết một đoạn văn (dài khoảng 8 - 10 dòng) miêu tả về hình ảnh "trang nam nhi” với “hào khí Đông A” (hào khí thời Trần) ở trong bài thơ Tỏ lòng.

Lời giải chi tiết:

“Trang nam nhi” mà Phạm Ngũ Lão đề cập đến là biểu tượng cho tinh thần hào khí của Đông A trong thời kỳ nhà Trần. Ông, như nhiều người khác, là một người sống trong giai đoạn đầy hào hùng này. Thời kỳ nhà Trần đặc trưng bởi sự hùng mạnh, nhiệt huyết và lòng yêu nước của những con người, đặc biệt là trong cuộc chiến tranh bảo vệ chủ quyền dân tộc. Trong bối cảnh này, tác giả thấy tự hào và kính trọng trước tinh thần chí lớn, lòng nhiệt huyết của những “Trang nam nhi” - những người nam tính, hào hiệp, đóng góp cho sự thịnh vượng và tự do của quê hương. Những người oai hùng, hào sảng, phóng khoáng mang dòng máu trang nam nhi luôn truyền đạt tinh thần mục tiêu lập công danh, đánh bại kẻ thù xâm lược, và bảo vệ độc lập, hòa bình cho dân tộc. Tâm huyết của họ không chỉ thể hiện qua những thành công cho đất nước, mà còn qua sự “thẹn” khi chưa thực hiện được điều gì đó lớn lao cho đất nước. Đối với họ, thành công không bao giờ là đích đến cuối cùng, mà luôn là bước đệm tiếp theo để đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và đất nước. Tấm lòng tận trung, đầy nghĩa, và hào khí Đông A được kế thừa và phát triển qua từng thế hệ, tạo nên tinh thần mạnh mẽ của một triều đại đoàn kết và đồng lòng vì sự phồn thịnh của đất nước.

PAS VUIHOC – GIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:

⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô

⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi

⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập

Đăng ký học thử miễn phí ngay!!

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn bài Tự đánh giá Tỏ lòng trong sách Cánh diều 10 tập 1. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

Chủ đề