Allintitle định giá tài sản góp vốn như thế nào năm 2024

Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

  • Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hạp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

  1. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm.kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Định giá tài sản góp vốn là một hoạt động cần thiết trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, nhằm xác định giá trị và tài sản của doanh nghiệp đó. Thông qua bài viết này, NPLaw xin gửi đến quý độc giả các thông tin pháp lý liên quan đến định giá tài sản góp vốn, nhằm hỗ trợ Quý độc giả có những đánh giá, cân nhắc tốt hơn khi tiến hành định giá tài sản góp vốn.

I. Thực trạng định giá tài sản góp vốn hiện nay

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp tự tiến hành định giá tài sản góp vốn của mình trên cơ sở đồng thuận, thống nhất nhưng lại đưa ra kết quả định giá là một giá trị cao nhằm đẩy cao giá trị doanh nghiệp. Điều này đem lại nhiều rủi ro pháp lý khi giá trị này có thể bị xác định là giá trị cao hơn thực tế tài sản góp vốn. Theo báo cáo kiểm toán năm 2007, khoản góp vốn bằng nhãn hiệu của Tổng Công ty Sông Đà tại Công ty Cổ phần Sông Đà 909 (hiện tại là Công ty Cổ phần SCI) là 250 triệu đồng, khấu hao lũy kế đến hết năm 2007 là 28 triệu đồng; tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 là 4,93 tỉ đồng, khấu hao luỹ kế đến hết 2007 là 1,214 tỉ đồng. Hay như trường hợp của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin), mặc dù không có tài liệu nào được công bố xác định vào thời điểm góp vốn, Vinashin đã định giá quyền sử dụng nhãn hiệu “Vinashin” của mình là bao nhiêu, tuy nhiên, đến khi thực hiện thoái vốn, giá trị vốn góp bằng nhãn hiệu mà Vinashin bán ra lại có sự khác biệt ở nhiều công ty, ví dụ như tại Công ty Cổ phần Công nghiệp nặng Cửu Long, Vinashin định giá vốn góp bằng quyền sử dụng nhãn hiệu là 300 tỷ đồng; tại quỹ Đầu tư Việt Nam liên doanh với BIDV, trị giá 144 tỉ đồng; tại Công ty Cổ phần Đầu tư Lạc Hồng Vinashin và Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Shinec, định giá vốn góp bằng nhãn hiệu là 15 tỉ đồng; tại Công ty Cổ phần Công nghiệp tàu thủy Tam Bạc, định giá là 3,5 tỉ đồng; tại một số công ty khác, vốn góp bằng nhãn hiệu chiếm tỷ lệ lớn, giá trị từ 3 tỉ đồng đến vài chục tỷ đồng.

Tuy nhiên, đây lại là một thực trạng nhức nhối cần được xem xét, phân tích và có cơ chế điều chỉnh, để bản chất việc định giá tài sản góp vốn không còn bị thay đổi theo chiều hướng tiêu cực.

.jpg)

II. Tìm hiểu về định giá tài sản góp vốn

1. Định giá tài sản góp vốn là gì?

Định giá tài sản góp vốn là việc đánh giá giá trị của tài sản góp vốn tại thời điểm nhất định phù hợp với thị trường theo những tiêu chuẩn và phương pháp nhất định. Việc định giá tài sản góp vốn là nhu cầu thiết yếu và phổ biến hiện nay, nhưng nó cũng là một vấn đề phức tạp, cần có sự tư vấn pháp lý chi tiết của các luật sư trong quá trình thực hiện. Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến vấn đề định giá tài sản góp vốn của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các quy định pháp lý và thực hiện các thủ tục pháp lý để tiến hành định giá tài sản góp vốn. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý dày dặn tin rằng sẽ đem lại cho khách hàng sự an tâm và hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:

Ai định giá tài sản góp vốn?

Luật Doanh nghiệp quy định các cổ đông/thành viên sáng lập là người quyết định giá trị tài sản góp vốn Do đó, khi định giá tài sản góp vốn sai, theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các cổ đông/thành viên sáng lập phải “liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài ...

Việc định giá tài sản góp vốn cao hơn thực tế tại thời điểm góp vốn có vi phạm pháp luật không Nếu có ai phải chịu trách nhiệm?

Như vậy, việc định giá tài sản góp vốn cao hơn với giá trị thực của tài sản đó thì các thành viên cùng liên đới chịu trách nhiệm. Trường hợp của bạn thì bạn và bạn H phải cùng chịu trách nhiệm trong việc này, liên đới góp thêm số tiền chênh lệch giữa giá trị căn nhà và giá trị được định giá.

Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên bao nhiêu phần trăm số thành viên cổ đông sáng lập chấp thuận?

Như chúng tôi đã đề cập ở trên, đối với tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam thì phải trải qua bước định giá, bởi sự thẩm định của các thành viên, cổ đông sáng lập; hoặc sự chấp thuận của trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập đối với kết quả của tổ chức thẩm định giá định giá.

Tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam là gì?

Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2020, tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.