Khi nhắc đến phô mai, ai ai cũng nghĩ ngay đến Hà Lan, nhưng mấy người biết rằng, đất nước sản xuất phô mai hàng đầu Thế giới chính là Hoa Kỳ với hơn 5 triệu tấn một năm.
Tuy nhiên, nếu nói đến đa dạng về chủng loại phô mai thì phải kể đến nước Pháp. Người ta ước tính rằng đất nước này có đến hơn 1000 loại phô mai khác nhau.
1. Pháp
Người Pháp có câu thành ngữ rằng “Un fromage par jour de l’année” nghĩa là “Mỗi loại phô mai cho mỗi ngày trong năm”. Đối với người Pháp phô mai lại được xem là mọt món thay cho tráng miệng. Sau khi dùng món chính, người Pháp sẽ dùng phô-mai với bánh mì nướng cho thật vàng và thật giòn kèm theo đó là một ly rượu vang đỏ.
Phô mai Camembert
Tùy theo sở thích, người ta có thể chọn loại phô mai dùng sau bữa ăn. Tuy nhiên, hai loại được ưa chuộng nhất là comté và camambert vì có mùi tương đối nhẹ và dễ ăn. Trong không khí giá lạnh của nước Pháp mà được thưởng thức một miếng phô mai, nhâm nhi ly rượu vang đỏ và trò chuyện thì không còn gì bằng.
2. Hà Lan
Đất nước Hà Lan có hàng trăm loại pho mát màu trắng, vàng, hồng, cam, đỏ, lam, xám… có thể ăn ghém với bánh mỳ, hoa quả, nhâm nhi cùng rượu hay làm vật tô điểm cho bữa tiệc, trang hoàng nhà cửa.
Phô mai Alkmaar
Hà Lan đang là nước đứng đầu thế giới về sản xuất phô mai , bột sữa và bơ, trong đó thành phố Alkmaar là một trong số ít thành phố trên thế giới còn dùng cách làm pho mát đặc sắc từ thuở trung cổ. Từ thế kỷ 13, pho mát Alkmaar đã được xem là ngon nhất khu nhất và chuyên xuất khẩu. Hiện nay, Hà Lan vẫn dành chủ yếu phô-mai để bán, mỗi năm chỉ dùng 150 triệu kilogram phô mai và bán đi 550 triệu kilogram phô mai.
3. Hy Lạp
Không phải là nước sản xuất nhiều phô mai nhất, cũng không phải là nước có nhiều loại phô mai nhất nhưng Hy Lạp có thể tự hào là nước tiêu thụ nhiều phô mai nhất thế giới. Theo số liệu thống kê, mỗi người dân nước này dùng khoảng 27,3kg phô mai mỗi năm.
Phô mai Hy lạp
4. Mỹ
Đối với người Mỹ, phô mai được xem là một nguyên liệu không thể thiếu trong hầu hết các món ăn. Từ phô mai, người ta có thể tạo ra nhiều loại pizza với mùi vị rất tuyệt vời. Phô mai tươi được bào nhuyễn ra rắc vào chiếc bánh pizza. Sau đó, chiếc bánh sẽ được đem đi nướng cho đến khi phô mai hơi vàng cháy cạnh kéo thành từng sợi. Khi cắn vào chiếc bánh pizza, vị béo và thơm của phô mai sau khi nướng sẽ lan tỏa trong đầu lưỡi rất ngon.
Phô mai Mỹ
5. Thụy Sĩ
Thụy Sĩ Có nhiều loại phô mai rất thông dụng như gruyère, emmental, bagne, conche. Đặc biệt có loại orsière vùng Valois, chuyên làm món raclette (làm từ sữa hớt kem và tẩm rượu chát hay rượu táo).
Phô mai Gruyere
6. Ý
Các loại phô mai thông dụng là gorgonzola, parmesan, mozzarella. Các loại broccio, ricotta và caciocavallo từ sữa ngựa. Còn provolone bằng sữa trâu.
Phô mai Caciocavallo
7. Tây Ban Nha
“Queso” có nghĩa là phô mai trong tiếng Tây Ban Nha. Bạn sẽ tìm thấy ở Tây Ban Nha và Châu Mỹ La tinh rất nhiều loại queso: blanco, de cabrales (dê), de sierre… Manchego là loại phô mai cừu mà nhà văn Mỹ Hemingway đã ca ngợi. Nó được chế tạo ở hai nơi: xưởng làm phô mai và phòng phơi khô, lên men. Phô mai này được bán ra dưới dạng tươi, khô hay lâu năm. Burgos là loại phô mai cừu tiêu thụ dưới dạng tươi hay khô.
Phô mai Manchego
Bài sưu tầm.
Đăng ngày: 20/06/2016
1. Phô Mai Mozzarella
Đây là loại phô mai phổ biến nhất, thường được cho vào pizza và mì ống tạo nên những sợi phô mai kéo dài rất hấp dẫn.Mozzarella tươi thường có màu trắng đến hơi ngả vàng và được dùng ngay sau khi làm ra. Hiện nay, người ta thường bảo quản sản phẩm này trong các túi hút chân không với hạn sử dụng lên đến vài tháng.
Order Phô Mai Mozzarella: TẠI ĐÂY
Đặc biệt, Mozzarella mềm mại hơn các loại phô mai khác. Phô mai Mozzarella là linh hồn trong các món pizza. Phô mai được bào vụn, rải lên mặt bánh, dưới tác động của nhiệt sẽ chảy và tạo thành những sợi phô mai dai và kéo sợi khiến bạn không thể nào cưỡng lại được.
Mozzarella được làm từ sữa trâu nước hoặc sữa bò theo phương pháp pasta filata. Kỹ thuật làm Mozzarella là ngâm cục sữa vào nước nóng, nhào thành sợi sau đó vo viên. Đây là loại phô mai truyền thống của miền nam Italy.
Mozzarella là một loại phô mai truyền thống của miền nam Ý được làm từ sữa trâu theo phương pháp pasta filata. Mozzarella nhận được một chứng nhận Đặc sản truyền thống đảm bảo từ Liên minh châu âu trong năm 1998.
Order Phô Mai Mozzarella: TẠI ĐÂY
Đề án bảo vệ này yêu cầu mozzarella bán tại Liên minh châu u được sản xuất theo một công thức truyền thống. Việc xác nhận TSG không xác định nguồn gốc của sữa, vì vậy bất kỳ loại sữa nào cũng có thể được sử dụng.
Ở Ý, mozzarella làm từ sữa trâu là một loại thành phần quan trọng. Các mozzarella sữa trâu bán ra gọi là Mozzarella di Bufala Campana được bảo vệ theo chỉ dẫn nguồn gốc được bảo vệ của kế hoạch EU và chỉ có thể được sản xuất tại các địa điểm lựa chọn ở các vùng Campania, Lazio, Apulia và Molise.
Mozzarella tươi thường có màu trắng, nhưng có thể thay đổi theo mùa trở thành hơi vàng tùy thuộc vào chế độ ăn uống của gia súc cho sữa.Do độ ẩm cao của nó, nó truyền thống được dùng vào ngày hôm sau khi nó được làm ra, nhưng có thể được giữ trong nước muối cho đến một tuần hoặc lâu hơn khi được bán trong các gói niêm phong chân không. Mozzarella độ ẩm thấp có thể được giữ trong tủ lạnh cho đến một tháng,mặc dù một số mozzarella cắt nhỏ có độ ẩm thấp được bán trên kệ để cả đến sáu tháng.
Mozzarella của một số loại cũng được sử dụng cho hầu hết các loại bánh pizza và một số món ăn mì ống, hoặc ăn kèm với cà chua cắt lát và rau húng quế trong Caprese salad.
2. Phô Mai Parmesan
Parmesan là loại phô mai đặc trưng nhất trong món pasta và mì Ý. Parmesan là tên viết tắt của loại phô mai Parmigiano - Reggiano. Loại phô mai này có đặc tính cứng, làm từ sữa bò, quá trình sản xuất mất tối thiểu 1 năm, thường nhất là 2 đến 3 năm ủ để phô mai đạt chuẩn. Parmesan có thể ăn liền hoặc chế biến. Khi nấu, người ta thường phải bào vụn, bào sợi, thái lát hoặc cắt thành các vụn nhỏ.
Order Phô Mai Parmesan: TẠI ĐÂY
Khi mua Parmesan, bạn nên mua dạng nguyên khối, khi nào dùng thì mới đem bào nhỏ sẽ có mùi thơm và ngon hơn, bảo quản được hương vị tốt hơn là loại bào vụn sẵn.
Phô mai Parmesan có tên tiếng Ý đầy đủ là Parmigiano-Reggiano là một phô mai dạng hạt cứng.
Order Phô Mai Parmasan: TẠI ĐÂY
Nó được đặt tên theo các vùng sản xuất, trong đó bao gồm các tỉnh Parma, Reggio Emilia, Bologna (chỉ khu vực phía tây của sông Reno), Modena (tất cả trong Emilia-Romagna), và Mantua (ở Lombardia, nhưng chỉ khu vực phía nam của sông Po), Ý. Theo luật pháp Ý, chỉ có phô mai được sản xuất tại các tỉnh này có thể được dán nhãn "Parmigiano-Reggiano", và luật pháp châu u phân loại tên, cũng như tên dịch "Parmesan", là chỉ dẫn địa lý được bảo vệ. Parmigiano là tính từ Ý cho Parma và Reggiano là một tính từ cho Reggio Emilia. Bên ngoài EU, tên "Parmesan" có thể được sử dụng hợp pháp cho các loại phô mai tương tự như parmesan, chỉ có tên Ý đầy đủ rõ ràng đề cập đến Parmigiano-Reggiano. Nó đã được gọi là "vua phô mai"
3. Phô Mai Cream
Phô mai Cream được dùng thông dụng ở Việt Nam với cái tên kem phô mai. Đây là một trong những loại phô mai thông dụng trên thế giới. Cream cheese là loại phô mai tươi, màu trắng, mềm, có vị cheese chua nhẹ nhàng và hơi ngọt. Đây là nguyên liệu chính và rất quen thuộc để làm các loại bánh. Phô mai Cream cũng có thể được ăn “tươi” kèm với bánh mì, cracker, ăn kèm với bánh mì và làm thành kem phủ.
Order Phô Mai Cream: TẠI ĐÂY
Phô mai kem hay phô mai kem là loại phô mai mềm, vị dịu nhẹ có hàm lượng chất béo cao.Nó có vị khá giống phô mai Boursin và Mascarpone.
Mỗi nước có cách định nghĩa phô mai kem khác nhau. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ định nghĩa phô mai kem là sản phẩm làm từ sữa, có chứa ít nhất 33% chất béo từ sữa và hàm lượng nước không quá 55%, độ pH từ 4,4 tới 4,9.Cream cheese được dùng để quét lên bánh mì, được biết tới nhiều chẳng hạn như bagel với cream cheese, hay để làm bánh phô mai (englisch Cheesecake).
Order Phô Mai Cream: TẠI ĐÂY
Một hiệu phô mai kem nổi tiếng của Hoa Kỳ là Philadelphia, được sản xuất từ năm 1880.
4.Phô Mai Cheddar
Cheddar chính là tên của ngôi làng thuộc vùng Somerset, Anh - nơi mà loại phô mai nổi tiếng xuất hiện lần đầu tiên. Thuộc dòng phô mai cứng, có màu trắng ngà đến hơi cam, đây là phô mai phổ biến nhất ở nước Anh, chiếm tới 51% thị trường tiêu thụ.
Phô mai cheddar càng ủ lâu thì càng vàng và càng cứng. Thời gian để cheddar đạt chuẩn là từ 9 đến 24 tháng. Chỉ cần chút topping điểm xuyết hoặc làm món phô mai nướng cổ truyền thì cheddar chắc chắn không làm bạn thất vọng.
Order Phô Mai Cheddar: TẠI ĐÂY
Phô mai Cheddar là một loại phô mai tự nhiên có đặc điểm tương đối cứng, vị có thể đắng, màu trắng ngà (hoặc màu cam nếu cho thêm một số phụ gia như màu điều nhuộm). Loại phô mai nổi tiếng trên thế giới này có nguồn gốc từ làng Cheddar thuộc vùng Somerset, Anh.
Order Phô Mai Cheddar: TẠI ĐÂY
Cheddar là loại phô mai phổ biến nhất ở Anh Quốc, chiếm 51% trên tổng thị trường tiêu thụ phô mai thường niên trị giá £1,9 tỷ bảng Anh của nước này.[3] Đây cũng là loại phô mai phổ biến thứ hai ở Hoa Kỳ (chỉ sau mozzarella), với lượng tiêu thụ trung bình hàng năm khoảng 10 lb (4,5 kg) trên người.[4] Mỹ sản xuất khoảng 3.000.000.000 lb (1.300.000 tấn Anh; 1.400.000 tấn) phô mai này vào năm 2014,[5] trong khi Anh là 258.000 tấn Anh (262.000 tấn) năm 2008
5. Phô Mai Emmental
Emmental là tên gọi một loại phô mai làm từ sữa bò cộp mác Thụy Sĩ. Emmental được ỷ tối thiểu 4 tháng, có màu vàng nhạt, vị rất dễ ăn, có nhận xét rằng chúng có vị chua nhẹ giống vị chua hoa quả.
Đặc tính của loại cheese này là hơi dẻo, khi nấu nó dễ tan, thường được dùng để tạo thêm hương vị cho các món súp. Người phương Tây rất thích ăn phô mai emmental kèm với hoa quả tươi hoặc phô mai được sản xuất thành các lát mỏng để ăn với burger hoặc bánh mì sandwich.
Order Phô Mai Emmental: TẠI ĐÂY
Emmentaler hoặc Emmental là một loại phô mai có độ cứng vừa, màu vàng, có nguồn gốc ở khu vực xung quanh Emmental, ở Thụy Sĩ. Nó là một trong các loại phô mai của Thụy Sĩ, và thỉnh thoảng còn được gọi là Swiss cheese (phô mai Thụy Sĩ). Định danh "Emmentaler Thụy Sĩ" được bảo vệ, "Emmentaler" thì lại không như vậy, phô mai Emmental có xuất xứ ở nơi khác là phổ biến rộng rãi, đặc biệt là từ Pháp và Bavaria, thậm chí Phần Lan còn là một nước xuất khẩu phô mai Emmental.
Order Phô Mai Emmental: TẠI ĐÂY
Emmentaler có hương vị ngon, nhưng không phải rất gắt. Ba loại vi khuẩn được sử dụng trong sản xuất Emmentaler là: Streptococcus thermophilus, Lactobacillus, và Propionibacterium freudenreichii. Trong giai đoạn cuối của quy trình sản xuất phô mai này, P. freudenreichii tiêu thụ axit lactic được tiết ra bởi các vi khuẩn khác, và thải ra khí carbon dioxide, khí này giúp hình thành bong bóng tạo lỗ trên miếng phô mai đặc trưng của loại phô mai Emmental.
Order Phô Mai Emmental: TẠI ĐÂY
Trong lịch sử, các lỗ rỗng bên trong miếng phô mai đã bị xem là một dấu hiệu không hoàn hảo, và cho đến thời hiện đại, các nhà sản xuất phô mai đã cố gắng tránh khỏi việc đó.phô mai Emmental được sử dụng trong nhiều món ăn, bao gồm một số loại bánh pizza và ravioli, khi loại phô mai này thường đi kèm với Prosciutto.
6. Phô Mai Fontina
Fontina là loại phô mai cũng đến từ Italy nhưng khác với Mozzarella, fontina được làm từ sữa bò. Mặc dù được sản xuất liên tục trong cả năm tuy nhiên mùa hè là lúc mà phô mai
này đạt độ ngon nhất. Khi ấy, bò chỉ được cho ăn cỏ nên sữa sẽ tạo nên mùi thơm đặc trưng.
Fontina là một loại phô mai có kết cấu từ nửa mềm đến cứng và hương vị nhẹ đến trung bình. Nó có hàm lượng chất béo sữa khoảng 45%. Hương vị đặc trưng của Fontina là nhẹ nhàng nhưng rất đặc trưng và mặn. Fontinas từ Thụy Điển, Đan Mạch và Hoa Kỳ có hương vị nhẹ hơn, kết cấu mềm hơn và nhiều lỗ hơn so với của Ý.
Phô mai Fontina đã được làm ở Thung lũng Aosta , trên dãy Alps từ thế kỷ 12. Fontina được sản xuất tại EU có thể được xác định bằng con dấu Consorzio (Consortium) của Matterhorn bao gồm chữ viết "FONTINA".
Cũng như nhiều giống khác, tên "Fontina" có các dẫn xuất như "Fontinelle", "Fontal" và "Fontella".Mặc dù phiên bản từ Thung lũng Aosta là phiên bản gốc và nổi tiếng nhất, một sản phẩm phái sinh xảy ra ở các vùng khác của Ý , cũng như ở Đan Mạch , Thụy Điển , Quebec , Pháp , Argentina và Hoa Kỳ .Phiên bản tiếng Thụy Điển và tiếng Đan Mạch thường được tìm thấy trong các cửa hàng tạp hóa của Hoa Kỳ, và có thể được phân biệt với Aostan Fontina bằng vỏ sáp màu đỏ của chúng (cũng phổ biến ở Fontina Argentina).
Fontina được sản xuất ở Thung lũng Aosta phải được làm từ sữa không tiệt trùng từ một lần vắt sữa duy nhất, với hai mẻ được làm mỗi ngày.
Phô mai Fontina nguyên bản từ Thung lũng Aosta khá hăng và có hương vị khá nồng, mặc dù các loại phô mai có nhãn giống Fontina được sản xuất ở các quốc gia khác có thể nhẹ hơn nhiều. Aostan Fontina có vỏ tự nhiên do quá trình lão hóa, thường có màu rám nắng đến nâu cam.Phần bên trong của phô mai có màu kem nhạt và có nhiều lỗ được gọi là " mắt ". Nó được chú ý bởi hương vị đất, nấm và hương gỗ, và kết hợp đặc biệt tốt với thịt quay và nấm cục. Nó có hương vị béo ngậy và béo ngậy hơn khi bị lão hóa. Fontina trưởng thành là một phô mai cứng và tan chảy tốt.
7. Phô Mai Gouda
Phô mai Gouda là loại phô mai được ưa chuộng nhất ở xứ bơ sữa Đan Mạch. Các bạn có biết chỉ ở Đan Mạch, họ mới ăn phô mai vào buổi sáng.
Vị ngọt và béo của kem cân bằng với vị mặn tạo nên hương vị đặc trưng cho chúng. Phô mai Hà Lan nổi tiếng với hương vị đặc biệt ngon, béo và thời gian lưu giữ rất lâu.
Gouda làm phô mai sữa bò màu vàng, kem có xuất xứ từ Hà Lan .Nó là một trong những loại phô mai phổ biến nhất trên toàn thế giới. Tên này ngày nay được sử dụng như một thuật ngữ chung cho nhiều loại phô mai tương tự được sản xuất theo cách truyền thống của Hà Lan.
Order Phô Mai Gouda: TẠI ĐÂY
Video Ăn Thử Phô Mai Gouda Cheese
Lần đầu tiên nhắc đến phô mai Gouda là từ năm 1184, khiến nó trở thành một trong những loại phô mai được ghi nhận lâu đời nhất trên thế giới vẫn được làm cho đến ngày nay.Theo truyền thống, làm phô mai là nhiệm vụ của phụ nữ trong văn hóa Hà Lan, với những người vợ của nông dân sẽ truyền lại kỹ năng làm phô mai cho con gái của họ. Trong những tháng mùa hè ở thành phố Gouda, Nam Hà Lan , có một chợ phô mai theo phong cách truyền thống mỗi tuần một lần chủ yếu là điểm thu hút khách du lịch. Hầu hết Gouda của Hà Lan hiện được sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, khoảng 300 nông dân Hà Lan vẫn sản xuất boerenkaas (“phô mai của nông dân”), một dạng Gouda được bảo hộ được làm theo cách truyền thống, sử dụng sữa chưa tiệt trùng.
Order Phô Mai Gouda: TẠI ĐÂY
phô mai được đặt theo tên của bậc thầy của Gouda, không phải vì nó được sản xuất trong hoặc xung quanh thành phố đó, mà vì nó được buôn bán ở đó. Vào thời Trung Cổ , các thành phố Hà Lan có thể có được một số quyền phong kiến nhất định , điều này mang lại cho họ quyền ưu tiên hoặc độc quyền hoàn toàn đối với một số hàng hóa nhất định. Trong Quận Hà Lan , Gouda có được quyền thị trường về phô mai, quyền duy nhất có một thị trường trong đó nông dân của quận có thể bán phô mai của họ. Tất cả các loại phô mai sẽ được đưa đến quảng trường chợ ở Gouda để bán. Các đội bao gồm hội những người khuân vác phô mai, được xác định bằng những chiếc mũ rơm có màu khác biệt, mang phô mai của nông dân, thường nặng khoảng 16kg (35 lb), trong những chiếc xe ngựa. Sau đó, người mua lấy mẫu phô mai và thương lượng giá bằng một hệ thống mặc cả theo nghi thức gọi là handjeklap, trong đó người mua và người bán vỗ tay nhau và hét giá. Sau khi đã thống nhất giá cả, những người khuân vác sẽ mang phô mai đến nhà cân và hoàn thành việc bán hàng.
8. Phô Mai Edam
Edam là một loại phô mai bán cứng có nguồn gốc từ Hà Lan, và được đặt theo tên của thị trấn Edam ở tỉnh Bắc Hà Lan . Edam theo truyền thống được bán dưới dạng hình cầu phẳng với phần bên trong màu vàng nhạt và lớp vỏ hoặc lớp vỏ bằng sáp parafin đỏ. Edam già đi và đi lại tốt, và không hư hỏng; nó chỉ cứng lại. Những phẩm chất này (trong số những phẩm chất khác) đã khiến nó trở thành loại phô mai phổ biến nhất thế giới từ thế kỷ 14 đến thế kỷ 18, cả trên biển và ở các thuộc địa xa xôi.
Order Phô Mai Edam: TẠI ĐÂY
Hầu hết phô mai Edam "trẻ" được bán trong các cửa hàng có hương vị rất nhẹ, hơi mặn hoặc béo và hầu như không có mùi khi so sánh với các loại phô mai khác.
Order Phô Mai Edam: TẠI ĐÂY
Video Ăn Thử Phô Mai Edam
Nguồn: Nguyên Hà Food
Khi phô mai già đi, hương vị của nó càng đậm đà và trở nên săn chắc hơn. Edam có thể có ít nhất 28% chất béo trong chất khô . Edam hiện đại mềm hơn các loại phô mai khác, chẳng hạn như phô mai Cheddar , do hàm lượng chất béo thấp.
Tổng hợp: Hòa (Nguồn: wikipedia)
CÁC KÊNH CỘNG ĐỒNG KHÁC CỦA NGUYÊN HÀ FOOD:
=> FANPAGE NGUYÊN HÀ FOOD / FANPAGE KINGMEAT.VN <=
=> CỘNG ĐỒNG SĂN KHUYẾN MÃI CÙNG NGUYÊN HÀ FOOD <=
=> GROUP BEST REVIEW ẨM THỰC & THỰC PHẨM <=
=> GROUP HỌC NẤU ĂN CÙNG NGUYÊN HÀ FOOD <=
NGUYÊN HÀ FOOD – NHÀ CUNG CẤP THỰC PHẨM AN TOÀN VÀ CHẤT LƯỢNG
Top 100 pho mát phổ biến nhất trên thế giới
Có nhiều cách để xếp hạng pho mát, và mọi quốc gia và khu vực bên trong một quốc gia đều có mục yêu thích của riêng họ. Nhưng rõ ràng, tổng khối lượng doanh số toàn cầu của một loại phô mai, cho dù là đô la BU được đo hoặc tiền tương đương khác được bán, hoặc bảng Anh (hoặc kilôgam) là cách để đi.
Hiệp hội thực phẩm sữa quốc tế cho chúng tôi biết rằng các báo cáo gần đây nhất của họ cho thấy & NBSP; cái đó. Người Mỹ tiêu thụ nhiều pho mát kiểu Ý hơn các loại khác, tiếp theo là pho mát kiểu Mỹ với & NBSP; Tiêu thụ bình quân đầu người của phô mai tự nhiên là 33,7 pound mỗi người. Các loại phô mai phổ biến khác ở Mỹ là phô mai cheddar, phô mai kiểu Mỹ, phô mai Thụy Sĩ sau đó là pho mát Tây Ban Nha. Vì vậy, 3 loại phô mai hàng đầu của Mỹ là mozzarella, tiếp theo là cheddar và parmesan.
3 quốc gia tiêu thụ phô mai hàng đầu và tiêu thụ hàng năm của mỗi người
- Pháp - 57,9 pound mỗi năm
- Đức - 53,2 pound mỗi năm
- Luxembourg - 53,2 pound mỗi năm
Và bây giờ, danh sách toàn cầu của các loại phô mai phổ biến nhất:
Top 10
- Tiếng Anh cheddar
- Parmigiano Reggiano (Parmesan)
- Roquefort
- phô mai mềm của Pháp
- Gruyere
- Feta
- phô mai Mozzarella
- Manchego
- Gorgonzola
- Epoisses
Sau mười top, đây là 90 tiếp theo để lọt vào top 100 pho mát toàn cầu hàng đầu.
- Phô mai Thụy Sĩ
- Phô mai Gouda
- Monterey Jack
- Phô mai Muenster
- phô mai Provolone
- Phô mai xanh
- phô mai Camembert
- Ailen cheddar
- Havarti
- Buffalo Mozzarella
- Colby-Jack
- Monterey Jack
- Phô mai Muenster
- phô mai Provolone
- Manchego
- Gorgonzola
- Roquefort
- phô mai mềm của Pháp
- Gruyere
- Feta
- phô mai Mozzarella
- Manchego
- Gorgonzola
- Epoisses
- Sau mười top, đây là 90 tiếp theo để lọt vào top 100 pho mát toàn cầu hàng đầu.
- Phô mai Thụy Sĩ
- Phô mai Gouda
- Monterey Jack
- Phô mai Muenster
- phô mai Provolone
- Phô mai xanh
- phô mai Camembert
- Ailen cheddar
- Havarti
- Buffalo Mozzarella
- Saint-Marcellin
- Edam
- Ricotta
- Hạt tiêu Jack phô mai
- Pho mát dê
- Phô mai Colby
- Phô mai Stilton
- Người giải phóng
- Kem phô mai
- Phô mai comté
- Trang trại Mỹ cheddar
- Phô mai
- Grana Padano
- Halloumi
- Rembrandt Gouda
- Provolone sắc nét
- Đan Mạch xanh
- Saint Albray
- Phô mai Appenzeller
- Mascarpone
- Tomme de Savoie
- Dây phô mai
- phô mai Mỹ
- Phô mai Pont-L'évêque
- Phô mai Mahón
- Phô mai dưa chua
- Emmental Français
- Bán phô mai-sur-cher
- Phô mai Neufchâtel
- Phô mai Morbier
- Fourme de Montbrison
- Pho mát Curdcaprice des Dieux
- Reblochon
- Coulommiers phô mai
- Phô mai Taleggio
- Vacherin
- Phô mai Beaufort
- Beaufort Alpage
- Saint-Nectaire
- Phô mai abondance
- Phô mai Saint-Paulin
- Chaource pho mát
- Phô mai Livarot
- Phô mai Rocamadour
- Cambozola
- Tĩnh mạch xanh Oregon
- Phô mai dê Leonora
- Phô mai Pimento
- Phô mai Banon
- Phô mai Cabrales
- Tête de Moine
- Boerenkaas
- Emental de Savoie
Brocciu
- Phô mai laguiole
- Phô mai Limburger
- Queso de Bola
- Phô mai Maroilles
- Stichelton
3 loại phô mai hàng đầu của chúng tôi để làm tại nhà - dễ dàng, seesy & đẹp.
1) Chevre. Làm cho chèvre. ....
2) Mozzarella. Đây là một loại phô mai tuyệt vời để làm tại nhà. ....
3) Feta. FETA là một lựa chọn tuyệt vời khác cho nhà sản xuất pho mát ban đầu. ....
Đến với bạn ....
Phô mai hàng đầu trên thế giới là gì?
Le Gruyère Aop Surchoix là phô mai số 1 mới của thế giới.
1. Pecorino Romano
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; ÝItaly
- Nguồn sữa: & nbsp; cừuSheep
- Hương vị: & nbsp; mặn, cỏ, đấtSalty, grassy, earthy
- Kết cấu: & nbsp; cứng, bong tróc, vụnHard, flaky, crumbly
- Tốt nhất cho: & nbsp; phô mai nghiền cho các món mì ống như cacio e pepeGrating cheese for pasta dishes like Cacio e Pepe
2. Parmigiano Reggiano
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; ÝItaly
- Nguồn sữa: & nbsp; cừuCow
- Hương vị: & nbsp; mặn, cỏ, đấtSharp and complex nutty/fruity taste, savory
- Kết cấu: & nbsp; cứng, bong tróc, vụnGritty, grainy, crumbly
- Tốt nhất cho: & nbsp; phô mai nghiền cho các món mì ống như cacio e pepe Pasta dishes, risotto, classic carbonara
2. Parmigiano Reggiano
- Nguồn sữa: & nbsp; bòSwitzerland
- Nguồn sữa: & nbsp; cừuCow
- Hương vị: & nbsp; mặn, cỏ, đấtSlightly nutty, salty, slightly sweet
- Kết cấu: & nbsp; cứng, bong tróc, vụnFirm, smooth, creamy
- Tốt nhất cho: & nbsp; phô mai nghiền cho các món mì ống như cacio e pepeGrilled or boiled potatoes, vegetables, meat, steaks
2. Parmigiano Reggiano
- Nguồn sữa: & nbsp; bòSouthern Italy
- Hương vị: & nbsp; hương vị hạt dẻ/trái cây sắc nét và phức tạp, mặnWater buffalo
- Kết cấu: & nbsp; gritty, sần sùi, vụnDelicate, tangy, milk-like freshness
- Tốt nhất cho: & nbsp; món mì ống, risotto, carbonara cổ điểnSoft, moist
- Giống như Pecorino Romano, Parmigiano Reggiano là một người khác & nbsp; ẩm thực Ý & nbsp; chủ yếu như một loại phô mai bàn hoặc như một loại phô mai nấu ăn. Nó được gọi là vua phô mai vì một lý do. Hương thơm hạt dẻ và hồ sơ hương vị phức tạp của nó cũng khiến Parmigiano Reggiano khác biệt với phần còn lại. Hương vị ngon, hạt dẻ và trái cây đáng chú ý của nó cho phép sử dụng phạm vi rộng trong nhà bếp. Do đó, củng cố tên của nó ngay cả trong số các hộ gia đình thông thường.Pizza, grilled cheese sandwich, Pommes aligot
Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Thụy Sĩ
- Hương vị: & nbsp; hơi hạt dẻ, mặn, hơi ngọtItaly
- Nguồn sữa: & nbsp; cừuCow
- Hương vị: & nbsp; mặn, cỏ, đấtfruity, nutty
- Kết cấu: & nbsp; cứng, bong tróc, vụnhard, gritty
- Tốt nhất cho: & nbsp; phô mai nghiền cho các món mì ống như cacio e pepePasta, carbonara, soups, risottos
2. Parmigiano Reggiano
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; ÝItaly
- Nguồn sữa: & nbsp; bòItalian Mediterranean buffalo
- Hương vị: & nbsp; hương vị hạt dẻ/trái cây sắc nét và phức tạp, mặn Creamy, slightly tangy, and salty
- Kết cấu: & nbsp; gritty, sần sùi, vụnSoft, semi-elastic
- Tốt nhất cho: & nbsp; món mì ống, risotto, carbonara cổ điểnPizzas, salads, bread
3. Rac Muff
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; ÝItaly
- Nguồn sữa: & nbsp; cừuCow
- Hương vị: & nbsp; mặn, cỏ, đấtIntensely milky, slightly floral
- Kết cấu: & nbsp; cứng, bong tróc, vụnSmooth, semi-soft, slightly tight
- Tốt nhất cho: & nbsp; phô mai nghiền cho các món mì ống như cacio e pepeLasagne, pizza, bruschetta, penne con olive e pomodoro fresco
8. Phô mai
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Châu ÂuEurope
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; nhẹ, kemMild, creamy
- Kết cấu: & nbsp; không đồng nhất, súp, hơi hạtNon-homogenous, soupy, slightly grainy
- Tốt nhất cho: & NBSP; Dips, Bữa sáng bát, bánh kếp, bánh quếDips, breakfast bowls, pancake, waffles
9. Feta Hy Lạp
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Hy LạpGreece
- Nguồn sữa: & nbsp; cừu hoặc hỗn hợp cừu và sữa dêsheep or mixture of sheep and goat milk
- Hương vị: & nbsp; Milky, TangyMilky, tangy
- Kết cấu: & nbsp; mềm, vụnSoft, crumbly
- Tốt nhất cho: & nbsp; salad Hy Lạp, bánh ngọt, bảng phô maiGreek salad, pastry, cheese boards
10. Roquefort
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; PhápFrance
- Nguồn sữa: & nbsp; cừuSheep
- Hương vị: & NBSP; Tang kim loại sắc nét, Burnt-Caramel ngọt ngàoSharp metallic tang, sweet burnt-caramel
- Kết cấu: & nbsp; mềm, vụn, ẩmSoft, crumbly, moist
- Tốt nhất cho: & nbsp; bảng phô mai, salad, mì ống phô mai xanhCheese boards, salads, blue cheese pasta
11. Gouda già
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Hà LanNetherlands
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; bơ, giống caramel, hơi hạt dẻButtery, caramel-like, slightly nutty
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng đến cứngSemi-hard to hard
- Tốt nhất cho: & nbsp; bánh sandwich, bánh quy giòn, mac và phô mai và mì ống khácSandwiches, crackers, mac and cheese and other pasta
12. Edam
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Hà LanNetherlands
- Hương vị: & nbsp; bơ, giống caramel, hơi hạt dẻCow/Goat
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng đến cứngMild, slightly salty, and nutty
- Tốt nhất cho: & nbsp; bánh sandwich, bánh quy giòn, mac và phô mai và mì ống khácSemi-hard, springy
- Nó không có gì ngạc nhiên khi phô mai trở nên tốt hơn theo tuổi. Nhưng thậm chí còn hơn thế với Gouda, đó có lẽ là lý do tại sao có một loại thứ hai được gọi là Gouda già. Khi nó già đi, nó trở nên khó khăn hơn và tối hơn. Hương vị cũng trở nên mạnh mẽ hơn với một mùi thơm mà dày đặc và mùa xuân. Nó trở thành hạt dẻ và bơ phù hợp cho các món ăn như thế này & nbsp; Mac rán và công thức phô mai & nbsp, và thậm chí cả ớt carne.Potatoes, sandwiches, bread, charcuterie board
Nguồn sữa: & nbsp; bò/dê
- Hương vị: & nbsp; nhẹ, hơi mặn và hạt dẻCyprus
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng, mùa xuânGoat and sheep, sometimes cow
- Tốt nhất cho: & nbsp; khoai tây, bánh mì, bánh mì, bảng charcuterieMellow, feta-like, tangy
- Texture: Semi-hardSemi-hard
- Edam có thể nghe có vẻ xa lạ với một số người, nhưng chúng tôi cá là bạn có thể nhận ra phô mai tròn màu đỏ này vì vỏ làm bằng sáp parafin. Đúng vậy, chúng tôi nói về & nbsp; queso de Bola & nbsp; (một biệt danh phổ biến được sử dụng ở các thuộc địa cũ của Tây Ban Nha) và Babybel (một thương hiệu các sản phẩm phô mai ở Hoa Kỳ). Edam là những gì bạn gọi là phô mai ăn vặt. Nó tốt nhất kết hợp với trái cây phô mai như lê và táo, cùng với bánh mì và bánh quy.Salads, casseroles
Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Síp
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; PhápFrance
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Nguồn sữa: & nbsp; cừuSweet, buttery, with almond undertones
- Hương vị: & NBSP; Tang kim loại sắc nét, Burnt-Caramel ngọt ngàoSoft, slightly sticky paste
- Kết cấu: & nbsp; mềm, vụn, ẩmBread paired with wine, cheese boards
Roquefort đáng chú ý là một trong những loại phô mai màu xanh nổi tiếng nhất thế giới. Và giống như Parmigiano Reggiano và Hy Lạp Feta, tên của nó được pháp luật bảo vệ. Một lần nữa, nó phải được thực hiện và già ở một khu vực cụ thể. Trong trường hợp này, loại phô mai này được làm đặc biệt từ sữa cừu chưa tiệt trùng mà Lừa có tuổi trong các hang động Combalay của Roquefort-Soulzon ở Pháp. Roquefort có mùi hôi thối không? Họ làm! Tất cả các loại phô mai làm, ngoại trừ một số ít. Roquefort có mùi cay nồng rất mạnh, ở lại với bạn nếu bạn đến gần nó. Vì vậy, nó có đáng để thử không? Tất nhiên. Nó rất tốt cho việc ăn vặt cùng với lê, quả sung, bánh quy giòn và một chai rượu whisky.
- 11. Gouda giàItaly
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Hà LanMilky, buttery
- Hương vị: & nbsp; bơ, giống caramel, hơi hạt dẻSoft, buttery paste
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng đến cứngSalads
16. Époisses de Bourgogne
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; PhápFrance
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; thịt, ngọt, mặn, bơMeaty, sweet, salty, buttery
- Kết cấu: & nbsp; mềm, gần như dánSoft, almost paste-like
- Tốt nhất cho: & nbsp; nước sốt, bột chua hoặc bất kỳ bánh mì giòn nàoSauces, sourdough, or any crusty bread
17. Emmental
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Thụy SĩSwitzerland
- Nguồn sữa: & NBSP;Dairy cattle
- Hương vị: & nbsp; ngọt ngào với các loại trái cây chín và hạt dẻSweet with undertones of ripe fruit and hazelnuts
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng đến cứngSemi-hard to hard
- Tốt nhất cho: & nbsp; fondues, bánh sandwich phô mai nướng, gratinsFondues, grilled cheese sandwich, gratins
18. Camembert
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; PhápFrance
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; thịt, ngọt, mặn, bơEarthy, nutty, buttery, and Brie-like
- Kết cấu: & nbsp; mềm, gần như dánMoist, soft
- Tốt nhất cho: & nbsp; nước sốt, bột chua hoặc bất kỳ bánh mì giòn nàoDips, charcuterie board, baguette, ciabatta
17. Emmental
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Thụy SĩSwitzerland
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Nguồn sữa: & NBSP;sweet, mild, nutty
- Hương vị: & nbsp; ngọt ngào với các loại trái cây chín và hạt dẻSmooth to medium-hard
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng đến cứngCheese sauces, pasta, sandwiches
Phô mai này có lẽ quen thuộc với bạn từ vô số sự xuất hiện của nó trong phim hoạt hình. Vâng, phô mai hoạt hình của người Viking mà bạn thấy trong Tom và Jerry là loại phô mai kiểu Thụy Sĩ này được gọi là Emmental. Còn được gọi là Emmentaler và Emmenthal, phô mai này có hương vị ngọt ngào với các loại trái cây chín và hạt phỉ. Kết cấu bán cứng đến cứng của nó cũng dễ dàng để nướng cho các món ăn như & nbsp; dễ dàng phô mai fondue & nbsp; với tám ounce phô mai emental.
- 18. CamembertEngland
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; đất, hạt dẻ, bơ và giống như brieSharp, milky
- Texture: HardHard
- Kết cấu: & nbsp; ẩm, mềmMac and Cheese, charcuterie board, sauces
Được xếp thành một trong những loại phô mai ngon nhất trên thế giới là phô mai camembert này đối với một loại phô mai nổi tiếng khác, Brie. Camembert được mô tả là đất, hạt dẻ và gần giống như Brie. Tuy nhiên, Camembert có hương vị và hương thơm mạnh mẽ hơn, mãnh liệt hơn. Nó cũng có nhiều trái đất hơn so với Brie.
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Thụy SĩSwitzerland
- Nguồn sữa: & NBSP;Dairy Cattle
- Hương vị: & nbsp; ngọt ngào với các loại trái cây chín và hạt dẻRich, creamy, nutty, salty
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng đến cứngDense and flaky to grainy
- Tốt nhất cho: & nbsp; fondues, bánh sandwich phô mai nướng, gratinsCheese fondue, pommes aligot, gratins, pasta
Phô mai này có lẽ quen thuộc với bạn từ vô số sự xuất hiện của nó trong phim hoạt hình. Vâng, phô mai hoạt hình của người Viking mà bạn thấy trong Tom và Jerry là loại phô mai kiểu Thụy Sĩ này được gọi là Emmental. Còn được gọi là Emmentaler và Emmenthal, phô mai này có hương vị ngọt ngào với các loại trái cây chín và hạt phỉ. Kết cấu bán cứng đến cứng của nó cũng dễ dàng để nướng cho các món ăn như & nbsp; dễ dàng phô mai fondue & nbsp; với tám ounce phô mai emental.
18. Camembert
- Hương vị: & nbsp; đất, hạt dẻ, bơ và giống như brieItaly
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Kết cấu: & nbsp; ẩm, mềmMild to sharp
- Texture: Semi-hardSemi-hard
- Tốt nhất cho: & NBSP; DIPS, Hội đồng Charcuterie, Baguette, CiabattaPasta, salads, casseroles, sandwiches
19. Phô mai Thụy Sĩ
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; PhápFrance
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; ngọt ngào, nhẹ, hạt dẻFresh butter, dried apricots, caramel
- Texture: Semi-hardSemi-hard
- Kết cấu: & nbsp; mịn đến trung bìnhsoufflé, quiche, omelette, gougères
24. Phô mai màu xanh Cashel
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; IrelandIreland
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; sắc nét và mặnSharp and salty
- Kết cấu: & nbsp; bán mềm và kem để vụnSemi-soft and creamy to crumbly
- Tốt nhất cho: & nbsp; đĩa phô mai, nhúng, bánh mì kẹp thịt, saladCheese platters, dips, burgers, salads
25. Monterey Jack
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Hoa KỳUnited States of America
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; sắc nét và mặnMild, slightly sweet
- Kết cấu: & nbsp; bán mềm và kem để vụnSemi-hard, smooth
- Tốt nhất cho: & nbsp; đĩa phô mai, nhúng, bánh mì kẹp thịt, saladBurgers, sandwiches, baked potatoes
25. Monterey Jack
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Hoa KỳSpain
- Hương vị: & nbsp; nhẹ, hơi ngọtEwe
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng, mịnSour cream, grass, hay, fruit
- Tốt nhất cho: & nbsp; bánh mì kẹp thịt, bánh sandwich, khoai tây nướngFirm, compact, with a buttery texture
- Monterey Jack có rung chuông không? Cùng với Colby, phô mai này làm cho một loại phô mai Mỹ khác gọi là Colby Jack (một loại phô mai bán hòn hố). & NBSP; Monterey Jack tự nó là nhẹ và hơi ngọt. Phô mai bán cứng này hoạt động tốt với bánh quy giòn, táo, lê và rau, khá nhiều thứ trên một đĩa phô mai đơn giản.Grilled and baked dishes, sandwiches
Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Tây Ban Nha
- Nguồn sữa: & NBSP; EweItaly
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Hương vị: & nbsp; kem chua, cỏ, cỏ khô, trái câyCream cheese-like, slightly sweet and acidic
- Texture: SpreadableSpreadable
- Kết cấu: & nbsp; công ty, nhỏ gọn, với kết cấu bơCheesecakes, topping for desserts
Khi một số món phô mai trưởng thành, hương vị ngày càng táo bạo và mạnh mẽ hơn như Comté, Gruyère và Gouda. Đối với Manchego, nó cách khác. Các hương vị trở nên êm dịu và caramelly, với mùi tương tự như của & nbsp; thịt cừu nướng ngon.
- 27. MascarponeFrance
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; ÝHint of hazelnut and unique fruity sweet flavor
- Texture: Semi-softSemi-soft
- Hương vị: & nbsp; kem pho mát, hơi ngọt và axitHard-crusted bread, cheese plates, quiche
Được coi là một loại phô mai kem Ý, mascarpone được làm bằng cách sử dụng sữa bò tiệt trùng hoặc kem nặng cùng với axit, như nước chanh hoặc giấm. Axit sẽ làm dày sữa đông và sẽ ngăn chặn nó và váng sữa tách. Một khi nó dày lên, phô mai đạt được một kết cấu kem phù hợp với các món tráng miệng như bánh pho mát, tiramisu và bánh tart mà nó thường được liên kết.
- Nguồn sữa: & NBSP; EweItaly
- Hương vị: & nbsp; nhẹ, hơi ngọtEwe
- Kết cấu: & nbsp; bán cứng, mịnNutty, salty, savory, sweet
- Texture: FirmFirm
- Tốt nhất cho: & nbsp; bánh mì kẹp thịt, bánh sandwich, khoai tây nướngBread, pasta, cured meats, and vegetables
26. Manchego
- Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Tây Ban NhaNorway
- Nguồn sữa: & nbsp; bòCow
- Nguồn sữa: & NBSP; EweMild, nutty, buttery, sweet
- Texture: Semi-firmSemi-firm
- Hương vị: & nbsp; kem chua, cỏ, cỏ khô, trái câyGratins, pies, quesadillas
Tốt nhất cho: & nbsp; các món nướng và nướng, bánh sandwich
Khi một số món phô mai trưởng thành, hương vị ngày càng táo bạo và mạnh mẽ hơn như Comté, Gruyère và Gouda. Đối với Manchego, nó cách khác. Các hương vị trở nên êm dịu và caramelly, với mùi tương tự như của & nbsp; thịt cừu nướng ngon.
27. Mascarpone
Quốc gia xuất xứ: & NBSP; Ý
Hương vị: & nbsp; kem pho mát, hơi ngọt và axit