Top 20 nhà soạn nhạc Cổ điển danh tiếng trên thế giới1. Johann Sebastian BACH Show
Johann Sebastian Bach (1685 – 1750) Johann Sebastian Bach (1685 – 1750). Ông sinh tại Eisenach, Saxe-Eisenach, Đức. Ông được mệnh danh là “Chàng khổng lồ của nghệ thuật âm nhạc phương Tây”. Được sinh ra trong một gia đình giàu truyền thống âm nhạc, có cha phụ trách âm nhạc cho toàn bộ thị trấn, còn các chú của ông đều hoạt động âm nhạc chuyên nghiệp. Vì vậy mà ông được truyền đạt những kiến thức cơ bản về âm nhạc từ nhỏ. Ông được cả thế giới biết đến là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ organ vĩ cầm, đại hồ trong thời kì Baroque. Trong các sáng tác âm nhạc, Johann Sebastian Bach đã đưa các kỹ thuật âm nhạc như đối điểm (counterpoint) và tẩu khúc (fugue) lên các trình độ cao nhất. Không có một lĩnh vực nào của nghệ thuật sáng tác âm nhạc mà Bach lại không cống hiến tài năng của mình. Khi ông viết cho clavexanh hay Oocgan, cho dàn nhạc hay hợp xướng, những bản nhạc chính biên, phát triển, biến tấu, chuyển biên trên giai điệu của chính mình hoặc những người đương thời – tất cả đều là những mẫu mực, đều là những viên ngọc quý giá. Trong tác phẩm của mình, Bach là người biết tổng kết những thành tựu của nghệ thuật âm nhạc quá khứ và hiện tại, cả nhạc thế tục lẫn nhạc giáo hội, từ nhạc dân gian đến nhạc chuyên nghiệp. Vì thế toàn bộ tác phẩm âm nhạc của Bach là một cuốn từ điển sống về âm nhạc của Châu Âu các thế kỷ XVII – XVIII. Những tác phẩm của ông vẫn còn sống mãi cho đến thời điểm hiện nay như: Brandeburg Concertos, Mass cung Si thứ, The Well-Tempered Calvier... Năm 1750 ông qua đời nhưng ông vẫn luôn là một nhà soạn nhạc bất hủ còn sống mãi trong lòng người yêu âm nhạc thế giới. 2. Wolfgang Amadeus MOZARTWolfgang Amadeus Mozart (1756 – 1791) Wolfgang Amadeus Mozart (1756 – 1791) là một nhà soạn nhạc người Áo. Ông là một trong những nhà soạn nhạc vĩ đại nhất trong lịch sử âm nhạc. Cha của ông, Leopold là một nhà soạn nhạc, một giáo viên dạy violin và chỉ huy của một dàn nhạc giao hưởng địa phương. Bắt đầu 3 tuổi ông đã bắt đầu bộc lộ năng khiểu về âm nhạc. Lúc 5 tuổi ông đã có thể soạn một bài độc tấu Piano. Ông soạn bản giao hưởng đầu tiên khi lên 9 và một vở nhạc kịch ở tuổi 12. Có một điều đặc biệt ở Mozart là ông chưa bao giờ đến trường. Ông đã học chữ và cả âm nhạc từ chính người cha của mình. Mozart lđược mệnh danh là thiên tài của các thiên tài. Hầu hết các tác phẩm của ông chỉ nổi tiếng sau khi ông qua đời. Ông đã soạn hơn 40 bản giao hưởng. Một số bản là khúc dạo đầu của những vở nhạc kịch và kéo dài chỉ một vài phút, nhưng những bản khác là những tác phẩm âm nhạc thực sự với 4 phần và kéo dài trong nửa giờ. Bản giao hưởng cuối cùng và nổi tiếng nhất của ông là Nr. 41, có tên thường gọi là Jupiter. Trong số 22 vở nhạc kịch của ông có rất nhiều tác phẩm nổi tiếng trên toàn thế giới. The Marriage of Figaro (1786) và Don Giovanni (1787) là 2 vở nhạc kịch mà Mozart sáng tác bằng tiếng Ý. The Magic Flute có lẽ là vở nhạc kịch được viết bằng tiếng Đức nổi tiếng nhất của ông. Mozart cũng soạn những tác phẩm âm nhạc nhẹ nhàng và du dương được gọi là các bản dạ khúc, những tác phẩm này thường được biểu diễn tại các buổi hòa nhạc ngoài trời. Trong đó tiêu biểu như bản dạ khúc “A Little Night Music”. Tính đến thời điểm ông mất, ông đã để lại cho đời hơn 600 tác phẩm âm nhạc bất hủ. 3. Ludwig van BEETHOVENLudwig van Beethoven (1770 – 1827) Ludwig van Beethoven (1770 – 1827) là một nhà soạn nhạc Cổ điển người Đức, nhưng phần lớn thời gian ông sống ở Viên và Áo. Ông được sinh ra trong một gia đình có truyền thống về âm nhạc. Ông nội - Louis van Beethoven nhạc trưởng dàn nhạc cung đình Bonn. Bố - Johann van Beethoven lĩnh xướng cung đình Bonn. Gia đình Beethoven có 7 người anh em, nhưng cái nghèo và bệnh tật đã cướp đi 4 người em khi còn nhỏ tuổi. Khi mới lên 8 tuổi Beethoven đã biểu hiện thần đồng về âm nhạc - chơi đàn piano. Năm 14 tuổi đã viết và biểu diễn thành công 3 bản sonata cho đàn piano. Năm 1787 (17 tuổi) tìm đến Viên (Áo) - thủ đô âm nhạc của thế giới hồi bấy giờ để hy vọng học hỏi người thầy Mozart. Ông được mệnh danh là Thần sấm bất tử của cảm xúc và sức mạnh. Và ông cũng là một hình tượng âm nhạc quan trọng trong giai đoạn giao thời từ thời kỳ âm nhạc cổ điển sang thời kỳ âm nhạc lãng mạn. Là một Thiên tài âm nhạc nhưng cuộc sống của ông trải dài gian khổ. Hết nghèo túng đến bệnh tật nhưng ông đã vượt lên tất cả để chiến thắng số phận cay đắng của mình. Những năm tháng cuối đời lúc điếc, mù, lúc quằn quại trong đớn đau vẫn soạn nhạc. Có thể nói rằng ông đã cống hiến trọn đời mình cho nền âm nhạc thế giới. Beethoven đã để lại một khối lượng sáng tác đồ sộ: 135 tác phẩm bao gồm các thể loại nhạc kịch (opera), nhạc múa (balett), 10 bản giao hưởng (symphony), nhạc thính phòng (camarazene), khúc cầu kinh (mise), song tấu (duo), tam tấu (trio), tứ tấu (kvartett), 15 bản sonata, tiền tấu, hát bè, phổ nhạc thơ... 4. Richard WAGNERRichard Wagner (1813 - 1883) Richard Wagner (1813 - 1883) là nhà soạn nhạc người Đức, chuyên về sáng tác các vở opera. Ông đã để lại cho đời nhiều sáng tác bất hủ như Tannhauser, Lohengrin, Die Meistersinger von Nurnberg, Parsifal… và đặc biệt là album Der Ring des Nibelungen gồm bốn vở nhạc kịch. Đây cũng là bốn vở nhạc kịch nổi tiếng nhất trong lịch sử opera. Richard Wagner có đến 7 vở opera dài nhất với thời lượng trung bình của mỗi vở là 3 giờ. Ông cũng chính là người đã sáng tạo ra Leitmotif - một giai điệu rất ngắn phù hợp với từng nhân vật, xúc cảm và phân cảnh trong tác phẩm. Wagner đã cách mạng hóa nghệ thuật opera. Mọi người vẫn nói rằng, nghệ thuật làm phim có lẽ sẽ bị lùi lại 500 năm nếu không có Richard Wagner và tất cả các nhà viết nhạc phim, kể cả John Williams cũng đồng ý rằng Richard Wagner là viết nhà viết nhạc phim vĩ đại nhất trong lịch sử. 5. Franz Joseph HAYDNFranz Joseph Haydn (1732 – 1809) Franz Joseph Haydn (1732 – 1809), một đại diện xuất sắc cho âm nhạc nước Áo và âm nhạc cổ điển. Ông được công nhận là cha đẻ của dàn nhạc giao hưởng và tứ tấu đàn dây. Franz Joseph Haydn là một nghệ sĩ violon, nhạc trưởng, và là một trong những nhà soạn nhạc nổi tiếng trong lịch sử âm nhạc. Các tác phẩm của Haydn được biết đến với cấu trúc chặt chẽ, tươi sáng và du dương. Ông là đại diện nổi bật của âm nhạc cổ điển Vienna, cùng thời với các thiên tài âm nhạc Mozart và Beethoven. sinh ra trong một gia đình nghèo gần biên giới Áo-Hung. Khi Haydn khoảng 5, 6 tuổi, ông được gửi đến nhà những người thân ở gần Heinburg và được huấn luyện trong dàn hợp xướng nhà thờ. Năm 1740, George Roytel – giám đốc âm nhạc của nhà thờ Stephen ở Vienna – khi đi tới vùng nông thôn để chọn người tiếp nối sự nghiệp của mình, đã tình cờ gặp được Haydn. Roytel đưa Haydn đến Vienna, trong chín năm tiếp đó Haydn được học hát, piano và violin một cách bài bản hơn. Sau khi rời khỏi dàn hợp xướng, trải qua 10 năm gian khổ làm âm nhạc tự do, Haydn đã viết được bản tứ tấu đầu tiên và vở opera đầu tiên. Ở tuổi 27, Haydn bắt đầu đảm nhiệm cương vị nhạc trưởng cho Hoàng tử Hungary Esterházy và kéo dài trong 30 năm. Haydn đã sáng tác tổng cộng 104 bản giao hưởng, 83 tứ tấu đàn dây, 52 bản sonata piano, 23 vở opera, 4 bộ thần kịch và nhiều bản concerto khác như: nhạc thính phòng, hợp khúc, khúc lễ Mi-sa (Thiên Chúa giáo… Haydn đã mất không lâu sau khi Napoléon chiếm được Vienna. Trong vài năm cuối đời sống cùng bệnh tật của mình, Haydn thường tấu bản ca ngợi quốc vương nước Áo (Osterreichische Kaiserhymnen) để tự làm phấn chấn tinh thần. Khúc nhạc này được sáng tác vào năm 1797 với sự nhiệt huyết của một người yêu nước. 6. Johannes BRAHMSJohannes BRAHMS (1833 – 1897) Johannes BRAHMS (1833 – 1897) là nhà soạn nhạc giao hưởng thuần khiết nhất và nhạc sĩ viết ca khúc hàng đầu của Đức. Các tác phẩm của ông được xếp vào chủ nghĩa lãng mạn (romanticism). Ông là một nghệ sĩ dương cầm điêu luyện và đã từng làm việc với một số nghệ sĩ hàng đầu như Clara Schumann và nghệ sĩ vĩ cầm Joseph Joachim. Brahms là một người kiên quyết theo chủ nghĩa cầu toàn, cho nên ông đã tự hủy và không công bố rất nhiều tác phẩm của mình. Các sáng tác của Brahms bao hàm cả những chất liệu truyền thống lẫn sáng tạo. Âm nhạc của ông có cấu trúc và kỹ thuật bắt nguồn từ các bậc thầy Baroque và nhạc cổ điển. Âm nhạc của Johannes Brahms, với vẻ đẹp hình thức hoàn hảo và sự dung dị sâu sắc của tâm hồn. Ông là người tiếp nối các truyền thống hiện thực cổ điển và “làm giàu” chúng bằng những thành tựu của chủ nghĩa lãng mạn Đức. Âm nhạc của Johannes Brahms vừa đầy chất triết học trữ tình đặc trưng của Bach vừa mang những hình tượng âm nhạc hoành tráng và bạo liệt theo tinh thần Beethoven, nhưng cũng đậm nỗi lo âu về số phận của con người hiện đại. Một số tác phẩm nổi bật:Intermezzo, Op. 116, No. 4; Intermezzo, Op. 76, No. 7; Wondrous Cool; Double Concerto in A minor, 2nd movement; Double Concerto in A minor, 3rd movement; Cello Sonata in F, Op. 99, 1st movement; Cello Sonata in F, Op. 99, 2nd movement; Cello Sonata in F, Op. 99, 3rd movement; Cello Sonata in F, Op. 99, 4th movement. Ngoài ra Brahms đã soạn một số công trình lớn cho dàn nhạc giao hưởng, bao gồm hai bản mộ khúc (serenade), bốn bản giao hưởng (symphony), bản concerto dành cho đàn piano số 2 (số 1 là viết trên cung Rê thứ, số 2 là viết trên cung Si giáng trưởng), một concerto cho đàn violon, một concerto đôi dành cho đàn violin và cello, và 2 concerto overture: Academic Festival Overture và Tragic Overture. 7. Franz SCHUBERTFranz Schubert (1791 – 1828) Franz Schubert (1791 – 1828) là một nhà soạn nhạc vĩ đại người Áo. Ông sở hữu khả năng thiên phú về âm nhạc và là bậc thầy về kết cấu của giai điệu và ca từ. Schubert nhận được những bài học giáo dục về âm nhạc đầu tiên ở chính ngôi nhà của mình. Năm 6 tuổi, ông bắt đầu học piano. Năm 8 tuổi, ông tham gia một lớp học đàn violin. Sau đó, Schubert được thụ giáo tại giáo xứ Michael Holzer. Tại đây ông được dạy học hát và những lý thuyết âm nhạc. Năm 11 tuổi, Schubert bắt đầu tham gia hát và chơi violin trong nhà thờ giáo xứ. Vào tháng 10 năm 1808, Schubert được gửi đến trường nội trú Convent City School tại Vienna để học thêm các khóa âm nhạc khác. Trong thời gian này, Schuber đã sáng tác một số tác phẩm, bao gồm bài hát đầu tiên của ông là “Bài hát buồn của Krasng”. Năm 1813, khi 16 tuổi, Schubert đang theo học một ngôi trường bình thường và sau đó đến học tại ngôi trường nơi cha ông đang làm giáo viên. Vào năm 18 tuổi, vào một buổi chiều, khi Schubert tình cờ đọc được bài thơ “Erlkonig” (Vị chúa tể của rừng) của Goethe, ông đột nhiên cảm thấy bị xúc động mạnh. Chỉ một giờ sau, bài “Erlkonig” nổi tiếng thế giới đã ra đời. Bài hát này ngay lập tức gây chấn động thành Vienna. Kể từ đó, Schubert chính thức bắt tay vào con đường sáng tạo âm nhạc. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là Piano Quintet (Ngũ tấu Piano). Ngoài ra, ông cũng sáng tác các bản mass (nhạc cho lễ Misa), 9 bản giao hưởng, các bản sonata, ballet, tứ tấu đàn dây và các vở opera. Trong suốt 16 năm sự nghiệp của mình, ông đã để lại cho nhân loại khoảng 650 tác phẩm. 8. Robert SCHUMANNRobert Schumann (1810 – 1856) Robert Schumann (1810 – 1856) là một nhà soạn nhạc và phê bình âm nhạc nổi tiếng của Đức. Sáng tác âm nhạc của ông là một trong những đỉnh cao của nghệ thuật âm nhạc thế giới thế kỷ XIX. R. Schumann bắt đầu sáng tác âm nhạc từ năm lên 7 tuổi, nhưng cậu bé cũng sớm thể hiện một tài năng đặc biệt qua các buổi biểu diễn đàn piano. Bên cạnh đó, tình yêu đối với văn học luôn chiếm một vị trí to lớn trong sự phát triển tâm hồn của nhà soạn nhạc tương lai. Tác phẩm của nhiều nhà thơ, nhà văn nổi tiếng thế giới như W. Goethe (Wolfgang von Goethe, 1749-1832), F. Siller (Friedrich Schiller, 1759-1805), L. Bairơn (Lord Byron, 1788-1824) đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong suốt cuộc đời cậu. Năm 1830, lần đầu tiên Robert Schumann được nghe Niccolo Paganini biểu diễn. Những ấn tượng mạnh mẽ được tạo bởi tiếng đàn của người nghệ sĩ thiên tài Niccolo Paganini đã làm thức tỉnh những tư duy mới lạ của Schumann về nghệ thuật biểu diễn piano. Năm 1834, cùng sự tham gia của nhiều người bạn (L. Sunke. Iu. Knopp, Friedrich Wiek) Schumann đã thành lập “Tạp chí Âm nhạc mới”. Từ năm 1840 ông dồn sức cho sáng tác ca khúc nghệ thuật. Trong một thời gian ngắn Schumann đã sáng tác hơn 130 ca khúc. Trong đó có các Tuyển tập và Liên khúc xuất sắc như: Vòng quanh các bài hát trên lời thơ của Hainơ; Vòng quanh các bài hát trên lời thơ của Eichendorff; Tình yêu và cuộc đời người đàn bà” trên lời thơ của Samisso; Tình yêu của người thi sĩ” trên lời thơ của Hainơ. Năm 1842 là sự ra đời của hàng loạt các tác phẩm thuộc thể loại âm nhạc thính phòng: 3 Tứ tấu cho đàn dây, Tứ tấu piano (Tứ tấu có sự tham gia của đàn piano), Ngũ tấu piano (Ngũ tấu có sự tham gia của piano). Bắt đầu từ năm 1848 Robert Schumann sáng tác âm nhạc thuộc thể loại hợp xướng theo tinh thần dân tộc Đức. Vào đầu năm 1854, bệnh tình của Robert Schumann bước vào giai đoạn trầm trọng. Ông đã qua đời ngày 29 tháng 7 năm 1856 tại thành phố nhỏ Endenich gần thành phố Bonn (Đức). Một số tác phẩm âm nhạc bất hủ ông đã để lại cho đời:I. Tác phẩm cho piano (tất cả khoảng 50 tập):
II. Giao hưởng:
9. George Frideric HANDELGeorge Frideric Handel (1685 – 1759) George Frideric Handel (1685 – 1759) nhạc sĩ vĩ đại người Đức. Ông được mệnh danh là người tạo giai điệu đẹp nhất thời Baroque và là Thiên tài về thể loại oratorio. Năm 12 tuổi ôngi được chọn làm phụ tá cho một vị nhạc trưởng của Thánh Đường Halle. Sau đó được nhận vào học trường âm nhạc ở Hamburg, khả năng của Handel càng có cơ phát lộ. Đặc biệt, năm 21 tuổi, qua Ý và được tiếp xúc với nhiều nhân vật kỳ tài về âm nhạc ở xứ sở này, Handel đã có những bước trưởng thành vượt bậc. Trong thời gian tu nghiệp tại Ý, Handel đã chịu ảnh hưởng nhiều bởi âm nhạc Baroque và trở thành một trong những nhạc sĩ nổi tiếng nhất của thời kỳ âm nhạc Baroque. Sau khi tốt nghiệp Đại học Luật, Handel có chuyến thăm Anh. Nhờ viết được một vở opera cho Nữ hoàng Anh trong vẻn vẹn 14 ngày, Handel được Nữ hoàng quý trọng và có những chế độ biệt đãi. Chính cách xử sự ấy đã khiến sau khi về Đức, hai năm sau Handel quyết định trở lại nước Anh tạm cư và 15 năm sau thì ông trở thành công dân Anh thứ thiệt. Từ năm 1836, Handel bắt đầu sáng tác những bản hợp xướng tiếng Anh. Và sau thành công với vở nhạc kịch “Messiah” (Đấng Cứu Thế, 1842) thì Hamdel không bao giờ trình diễn nhạc opera Ý nữa mà tập trung làm nhạc tiếng Anh thuần túy. Di sản âm nhạc mà Handel để lại khá đồ sộ. Ông đã sáng tác hơn 42 vở opera, 20 bản oratorio, hơn 120 bản cantata, tam tấu và song tấu, nhiều bản aria, nhạc thính phòng, nhạc tôn giáo, 16 bản concerto organ…Trong đó, nổi tiếng nhất vẫn là vở nhạc kịch “Messiah” – một trong những bài Thánh Ca nổi tiếng mà chúng ta thường nghe trong mùa Giáng Sinh. Tháng 8 năm 1750, trên chuyến xe ngựa từ Hà Lan về Anh, Handel đã bị chấn thương nặng sau một vụ tai nạn. Năm 1851, ông gần như sống trong cảnh mù lòa. Thiên tài âm nhạc George Frideric Handel đã qua đời ngày 14/4/1759, hưởng thọ 74 tuổi. Tang lễ của ông được cử hành trọng thể, với sự tham dự của hơn ba ngàn người. Thi hài ông được an táng tại Điện Westminster, là nơi được dành cho các bậc vua chúa, vĩ nhân của nước Anh. 10. Peter Ilyitch TCHAIKOVSKYPyotr Ilyich Tchaikovsky (1840 – 1893) Pyotr Ilyich Tchaikovsky (1840 – 1893) là nhà soạn nhạc hàng đầu của Nga và bậc thầy về giai điệu. Tchaikovsky không những là nhạc sĩ Nga vĩ đại mà còn là nhạc sĩ lớn thế giới. Hoạt động âm nhạc chính là ở Moscow. Sáng tác nhiều thể loại thành công như giao hưởng, nhạc kịch, vũ kịch, nhạc thính phòng, hoà tấu, romance. Ông rất yêu thích và có năng khiếu về âm nhạc từ nhỏ nhưng bố mẹ không muốn cho con theo con đường nghệ thuật nên gửi Tchaikovsky đến Petersburg để học ở trường Trung cấp luật ( từ năm 1850-1859). Trong thời gian này cậu bé say mê học âm nhạc. Theo lời khuyên của A.Rubinsten, Tchaikovsky’s bỏ nghề luật và thi vào nhạc viện Petersburg (1862). Sau ba năm học tập, Tchaikovsky’s tốt nghiệp với huy chương bạc và trở về hoạt động ở Moscow rồi trở thành giáo sư của nhạc viện thành phố (1865). Tchaikovsky hoạt động âm nhạc rất hăng say trong lĩnh vực sáng tác, lý luận, giáo dục…Trong khoảng 12 năm (từ 1865-1877) ông đã sáng tác nhiều tác phẩm. Năm 1878 hòan thành bản giao hưởng số 4 và nhạc kịch “Eugene Onegin”. Giữa những năm 80, ông tham gia hoạt động với tư cách là nhạc trưởng, biễu diễn khắp nơi trong và ngoài nước. Năm 1893 ông được tặng học vị tiến sĩ của trường đại học tổng hợp Cambrigde ở Anh. Tchaikovsky mất ngày 25/10/1893 ở Petersburg sau một tuần lễ chỉ huy bản giao hưởng cuối cùng của mình. 11. Felix Bartholdy MENDELSSOHNFelix Bartholdy MENDELSSOHN (1809 – 1847) Felix Bartholdy MENDELSSOHN (1809 – 1847) là một thần đồng âm nhạc, một nghệ sĩ piano xuất sắc, một nhạc sĩ vĩ đại. Ông là cháu nội của nhà triết học nổi tiếng thế kỷ XVIII Moses Mendelssohn, Felix được sống trong một gia đình khá giả và có nền giáo dục rất tốt (bố cậu, ông Abraham là chủ ngân hàng miền Bắc nước Đức). Do rất sung túc về kinh tế nên gia đình Mendelssohn thường xuyên tổ chức các hoạt động âm nhạc tại nhà riêng. Điều này đã giúp cho tài năng thiên bẩm của Felix được bộc lộ từ rất sớm. Ông được mẹ, bà Leah Solomon dạy cho những bài tập piano đầu tiên khi 6 tuổi, đến 7 tuổi đi học ở Berlin với thầy giáo Ludwig Berger dạy piano và Karl Zelter dạy sáng tác – cả hai đều là người rất nổi tiếng thời bấy giờ. 9 tuổi cậu bé đã có buổi biểu diễn piano trước công chúng, 11 tuổi đã có những tác phẩm đầu tay. Được sự hậu thuẫn lớn từ gia đình cả về vật chất lẫn tinh thần (điều rất hiếm đối với nhiều nhạc sĩ khác) Mendelssohn hoàn toàn chuyên tâm vào việc biểu diễn piano và sáng tác. Ngoài ra cậu còn bộc lộ năng khiếu hội hoạ của mình qua các bức tranh màu nước. Khi Mendelssohn 12 tuổi, cậu bé được Zelter dẫn đến gặp nhà thơ vĩ đại Johann Wolfgang von Goethe. Gia đình thường xuyên thuê các nhóm nhạc về nhà để trình diễn các tác phẩm của Mendelssohn, chính điều này đã tạo diều kiện để cậu có những đánh giá chính xác hơn về các tác phẩm của mình. Từ năm 11 đến 15 tuổi Mendelssohn sáng tác 13 bản giao hưởng cho dàn dây và bản giao hưởng số 1 giọng Đô thứ, Op. 11. 16 tuổi, chàng trai trẻ hoàn thành một tác phẩm thính phòng xuất sắc: bản octet (bát tấu) cho dàn dây giọng Mi giáng trưởng, Op. 20 (cho 4 violin, 2 viola, 2 cello) và đã bắt đầu gây được sự chú ý. Lục lọi trong thư viện của Goethe, tình cờ Mendelssohn bắt gặp vở kịch Giấc mộng đêm hè của Shakespeare và thế là năm 1826. Khi mới 17 tuổi, tác phẩm lớn đầu tiên của Mendelssohn: bản Overture “A Midsummer Night’s Dream” Op. 21 (Giấc mộng đêm hè) ra đời và đạt được những thành công vang dội. Theo học lịch sử và triết học (với Georg Friedrich Hegel) tại đại học Berlin từ năm 1826 đến năm 1829, Mendelssohn càng có điều kiện tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích cho công việc sáng tác của mình. Kể từ đó con đường hoạt động nghệ thuật của Mendelssohn luôn được trải đầy hoa hồng. 12. Antonin DvorakAntonin Dvorak (1841 – 1904) Antonin Dvorak (1841 – 1904) là nhà soạn nhạc đứng đầu số 3 nhạc sĩ Sez có tên trong danh sách này; sáng tạo giai điệu tuyệt vời. Học hết tiểu học, khi mới 12 tuổi Antonin được gửi đến Zlonice để học tiếng Đức theo mong muốn của cha để sau này nối nghiệp ông làm chủ quán trọ. Chính người thầy tốt bụng Antonin Liehmann đã phát hiện ra tài năng của Antonin và dạy cho cậu không chỉ tiếng Đức mà còn cả viola, organ, và piano đồng thời thuyết phục cha cậu để Antonin đi theo con đường âm nhạc. Dvorak hoàn thành việc học ở Prague Organ School vào năm 1859 và tham gia nhóm hòa tấu Komzak. Sau đó ông tham gia vào Prague Provisional Theatre Orchestra với tư cách bè trưởng bè viola. Dvorak làm việc ở đây trong 7 năm và trong những năm đầu mà Dvorak chơi ở dàn nhạc này, người nhạc trưởng không phải ai khác mà chính là Bedrich Smetana, nhà soạn nhạc danh tiếng của dân tộc Czech. Vào đầu những năm 1860, Dvorak bắt đầu sáng tác. Đầu những năm 1870, những tác phẩm của Dvorak đã trở nên nổi tiếng ở Prague. Trong đó ta có thể kể đến những tác phẩm như vở opera đầu tiên Alfred (1870) hay Giao hưởng số 3 giọng Mi giáng trưởng Op, 10 (1873), tác phẩm giành chiến thắng trong cuộc thi Austrian State Stipendium vào năm 1875. Chính những thành công này đã khiến ông từ bỏ việc chơi viola trong dàn nhạc để có thời gian tập trung vào công việc sáng tác. Tên tuổi của Dvorak bắt đầu nổi lên ở Anh, đặc biệt là với bản cantata “Stabat Mater” của ông. Năm 1884, Dvorak được mời sang Anh để chỉ huy tác phẩm “Stabat Mater”. Ống sống tại đây cho đến tận năm 1891. Tại đây ông sáng tác rất nhiều tác phẩm cho thành phố Birmingham như cantata “The Spectre’s Bride” (1884) và Requiem Mass (1890); oratorio “St. Ludmilla cho thành phố Leeds” (1886) cũng như Giao hưởng số 7 giọng Rê thứ, Op. 70 (1885) và Giao hưởng số 8 giọng Son trưởng, Op, 88 (1888) cho Royal Philharmonic Society. Năm 1891, đại học danh tiếng Cambridge đã trao cho ông bằng tiến sĩ danh dự về âm nhạc. Trong thời gian sinh sống và làm việc tại Mỹ ông đã cho ra đời bản Giao hưởng số 9 giọng Mi thứ, Op.95 “Từ Thế giới mới” (1893), Tứ tấu đàn dây số 12 giọng Fa trưởng, Op, 96 “The American” (1893), Concerto cho Cello và dàn nhạc giọng Si thứ, Op.104 (1895). Trong những năm cuối đời, Antonin Dvorak vẫn miệt mài sáng tác, cho ra đời nhiều tác phẩm, trong đó có vở opera Rusalka nổi tiếng (1900). Âm nhạc của Antonin Dvorak giàu tính giai điệu, phong phú về cảm xúc và ở trình độ thẩm mỹ cao. Antonin Dvorak là một nhà soạn nhạc xuất sắc và toàn diện trong rất nhiều những thể loại, ông có nhiều giao hưởng nổi tiếng và được giới chuyên môn đánh giá rất cao như Giao hưởng số 5, số 7, số 8 và đặc biệt là Giao hưởng số 9 “From the new world”. 13. Franz LISZTFranz Liszt (1811 – 1886) Franz Liszt (1811 – 1886), là nhà soạn nhạc nổi tiếng người Hungary. Ông được mệnh danh là nghệ sĩ piano hay nhất và là người sáng tạo ra thể loại Thơ giao hưởng. Cuộc đời nghệ thuật của Franz Liszt trải qua nhiều thăng trầm, biến động. Nó chỉ thực sự bước sang một trang mới vào quãng năm 1830 và 1832. Vào cuối năm 1830, Liszt gặp nhà soạn nhạc Pháp Hector Berlioz lần đầu trong buổi ra mắt bản giao hưởng đầu tiên, “Symphonie fantastique” (bản giao hưởng Hoang tưởng) của Berlioz. Năm 1848 Liszt đến Weimar. Đây là thời kỳ sáng chói trong sự nghiệp sáng tác của ông. Chính khu làng Đức cổ tại Weimar, Liszt đã nghiền ngẫm thể loại giao hưởng thơ. Một hình thức âm nhạc mới được thiết lập và xô đổ bức tường của chủ nghĩa cổ điển. Trong giai đoạn cuối của cuộc đời mình, Liszt còn làm được nhiều việc có ý nghĩa. Năm 1869, Liszt trở về Weimar sau 8 năm sống ở Roma và mở trường dạy piano. Hai năm sau, Liszt cũng mở Học viện âm nhạc hoàng gia ở Budapest. Liszt đã viết ra hơn 700 bản nhạc trong cuộc đời và tạo ra một thể loại âm nhạc thơ ca giao hưởng. Liszt là một nhà sáng tạo âm nhạc tuyệt vời, ông đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện địa vị của các nhà âm nhạc và thúc đẩy phong cách âm nhạc lịch sử tới các học sinh sau này. 14. Frédéric CHOPINChopin (1810 – 1849) Chopin (1810 – 1849) là nhà soạn nhạc danh tiếng đến từ Ba Lan, ông thành danh từ khi chỉ là một đứa trẻ. Ông được mệnh danh là Ngài Piano. Khi 6 tuổi, một đêm không ngủ, cậu bé Chopin đã lén vào phòng của mẹ để đụng tay vào những phím đàn. Lên 7 tuổi, cậu bé đã có thể công bố nhạc khúc đầu tay “Vũ khúc Ba Lan” nổi tiếng toàn thế giới. Năm lên 8 tuổi Chopin đã diễn tấu trước công chúng bản Concerto viết cho piano của Adalbart Gyrowetz và bắt đầu viết được những bản Polonaises, Mazurka và một bản Waltzes. 15 tuổi nhạc sĩ xuất bản điệp khúc viết cho Piano (Rondo for Piano)… Tuổi thơ nổi tiếng cùng với tài năng của ông được khẳng định bằng những buổi biểu diễn tại các phòng nhạc hoàng gia dành cho giới quý tộc tại Ba Lan. Chopin cũng khẳng định tên tuổi của mình theo năm tháng bằng những buổi biểu diễn tại các thành phố lớn của Châu Âu như Vienna, Munich và Salzburg. 15. Igor STRAVINSKYIgor STRAVINSKY (1882 – 1971) Igor STRAVINSKY (1882 – 1971) là nhà soạn nhạc hay nhất của thế kỷ XX và dẫn đầu nhóm nhạc sĩ Tiền phong (Avant-Garde) tại Nga. Ông còn được biết đến là một nghệ sĩ piano và chỉ huy dàn nhạc có tiếng. Các sáng tác của ông có tính sâu sắc và tính chất bao quát rộng lớn. Igor Fyodorovich Stravinsky là con trai thứ hai của ông Fyodor Ignat’yevich Stravinsky, một nghệ sỹ giọng bass nổi tiếng của nhà hát Opera Hoàng gia St Peterburg. Igor được dạy piano từ rất nhỏ và đã gắn bó với piano đến tận cuối đời đến nỗi ông không thể sáng tác mà lại thiếu đi cây đàn này. Âm nhạc của Stravinsky nổi bật ở sự sắc sảo và tinh tế của ý đồ sáng tác, sự độc đáo của các thủ pháp, tính chất cân đối cô đọng và hợp lý của cấu trúc, tài nghệ điêu luyện trong phối khí. Ông sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị, từ những etude piano, 3 giao hưởng, tác phẩm cho hát với dàn nhạc, nhạc kịch… nhưng nổi bật nhất là sáng tác vũ kịch. 16. Hector BERLIOZHector Berlioz (1803 – 1869) Hector Berlioz (1803 – 1869) là một hiện tượng vô cùng đặc biệt trong lịch sử âm nhạc. Ông được xem là chuyên gia về thể loại tranh giao hưởng. Là một trong những nhà soạn nhạc vĩ đại nhất nhưng Berlioz lại không biết chơi piano. Trung thành tuyệt đối với các tác phẩm âm nhạc có tiêu đề, Berlioz là cây cầu nối giữa các tác giả thuộc trường phái cổ điển Vienna với các nhạc sĩ sau này, đặc biệt là Liszt. Sau khi hoàn thành chương trình học phổ thông tại Grenoble, Berlioz chuyển đến Paris khi 18 tuổi. Đến năm 1822, ông quyết định bỏ trường y và theo học nhạc với Jean – Francois Lesueur với quyết tâm trở thành nhà phê bình âm nhạc. Các sáng tác đầu tiên của Berlioz ra đời vào năm 1825. Một bản Mass mà ông tự bỏ phí tổn để biểu diễn tại Nhà thờ thánh Rocco đã khiến giới phê bình khá hài lòng. Tiếp theo đó là vở opera Lénor ou Les Francs Juges. Ông tham gia cuộc thi Prix de Rome lần đầu tiên vào năm 1826 nhưng không lọt vào vòng chung kết. Năm 1827 Ông lại tham gia cuộc thi Prix de Rome và lọt vào vòng cuối cùng với bản cantata La mort d’Orphée (Cái chết của Orphée). Năm 1830 ông cũng giành được giải Prix de Rome sau 5 lần thử sức. Năm 1834, Berlioz hoàn thành tác phẩm Harold en Italie (Harold ở nước Ý), trong đó phần viola độc tấu đặc biệt được dành riêng cho Paganini dù trên thực tế Paganini chưa bao giờ chơi tác phẩm này. Ba năm sau, năm 1837, tác phẩm Grande Messe des morts (thường được biết đến dưới tên Requiem) được viết cho dàn nhạc và dàn hợp xướng lớn khác thường ra đời. Cuộc sống của ông về sau có nhiều biến động, nhưng những sáng tác ông để lại cho đời trở thành những tác phẩm bất hủ và được đông đảo công chúng đón nhận. 17. Claude DEBUSSYClaude DEBUSSY (1862 – 1918) Claude DEBUSSY (1862 – 1918) sinh ra tại Pháp. Ông là nhà soạn nhạc đầu tiên của trường phái Ấn tượng. Ông cũng nổi tiếng về ca khúc, nhạc cho piano và các tác phẩm dàn nhạc. Từng được mệnh danh là "Claude de France", nhạc sĩ Claude Debussy là người mở đường cho trường phái âm nhạc hiện đại, mở ra một khung trời mới cho dòng jazz ở Châu Âu, là kho tàng vô tận cho rất nhiều thế hệ những tác giả soạn nhạc phim. Ông đã mở đường, đưa nghệ thuật sân khấu đến gần với công chúng một cách rộng rãi nhất. Nhưng nhạc của Debussy không thuộc dòng âm nhạc dễ dãi, cả với dàn nhạc lẫn người nghe. Claude DEBUSSY là tên tuổi lớn trong nền âm nhạc châu Âu vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20. Ông đã để lại nhiều tác phẩm kinh điển cho âm nhạc Pháp thời kỳ này, chủ yếu là các bản giao hưởng, nhạc thính phòng và các bản solo piano. 18. Giacomo PUCCINIGiacomo Puccini (1858 – 1924) Giacomo Puccini (1858 – 1924) sinh tại thành phố Lucca, Ông là bậc thầy của opera Ý thời “hậu Verdi”. Năm 1880, Puccini hoàn thành khoá học tại học viện Pacini ở Lucca, cùng lúc ông hoàn thành xong tác phẩm Messa di Gloria. Giacomo Puccini là nhạc sĩ chuyên sáng tác nhạc kịch nổi tiếng người Ý. Các sáng tác của ông theo trào lưu âm nhạc Tả chân trong nghệ thuật dân tộc Ý. Puccini được đánh giá là một trong những nhà soạn nhạc opera vĩ đại nhất của mọi thời đại cùng với Mozart, Verdi và Wagner. Sáng tác của ông vừa thể hiện tính trữ tình, tính hiện thực, vừa thể hiện những tâm lý tinh tế, đồng thời kế thừa truyền thống nghệ thuật nhân đạo Ý. Phong cách âm nhạc giản đơn, linh hoạt nhưng đề cao giai điệu. Nhân vật trong nhạc kịch của ông thường là người phụ nữ với những đau khổ sâu sắc. Do vậy, Puccini thường lấy tên nhân vật nữ làm tên tác phẩm. 19. Georg TELEMANNGeorg Phillipp Telemann (1681 – 1767) Georg Phillipp Telemann (1681 – 1767) là bậc thầy của âm nhạc Baroque, người Đức với khoảng 3.000 tác phẩm.. Ông chủ yếu tự học nhạc, việc trở thành nhà soạn nhạc đã đi ngược lại với mong muốn của gia đình ông. Sau khi tu nghiệp tại Magdeburg, Zellerfeld và Hildesheim, Telemann bước vào đại học Leipzig để học luật. Nhưng sau cùng thì âm nhạc vẫn là sự nghiệp của ông. Ông giữa vị trí quan trọng trong Leipzig, Zary, Eisenach và Frankfurt trước khi ổn định tại Hamburg vào năm 1721. Telemann là một trong những nhà soạn nhạc có nhiều sáng tác nhất. Ông cũng là một trong những nhà soạn nhạc đi đầu của Đức. Âm nhạc của Telemann mang phong cách của Pháp, Ý và Ba Lan. Ông còn đi theo nhiều khuynh hướng mới, phong cách nhạc của ông là sự liên kết quan trọng giữa thời kì cuối Baroque và đầu thời kì Classical. 20. Anton BRUCKNERAnton BRUCKNER (1824 – 1896) Anton BRUCKNER (1824 – 1896) là nhạc sĩ hàng thứ 6 trong số 7 nhạc sĩ giao hưởng của Vienne. Ông xuất thân là một thày giáo nghèo ở một làng quê hẻo lánh. Bruckner đã là một nghệ sỹ organ khốn khổ trong nhiều năm ở Linz và Vienna. Ông chỉ được công nhận là một nhà giao hưởng tài năng trong những năm cuối cùng của cuộc đời. Trên thực tế, 9 bản giao hưởng của Bruckner hầu như không chứa đựng yếu tố Wagnerian; về hình thức, chúng gần với âm nhạc của Beethoven và Brahms hơn là âm nhạc chương trình của phái Wagner, và cũng giống như giao hưởng Schubert, chúng chứa đầy những chất liệu lấy từ các điệu nhảy thôn quê. Giao hưởng Bruckner đồ sộ, nhưng đẹp một cách huy hoàng, sử thi và lộng lẫy. Chúng ta có thể thấy trong các tác phẩm này sự kế thừa xuất sắc truyền thống lãng mạn Đức-Áo, với những giai điệu đẹp tuyệt vời, nồng ấm, chân thành và say đắm. Ngày nay, thế giới coi Bruckner, cùng với học trò của ông, Gustav Mahler là hai trong số những nhà giao hưởng vĩ đại nhất trong lịch sử. (Nguồn: Tổng hợp) Bài viết được quan tâm:
Tôi đã thu thập 25 danh sách các vở opera tốt nhất mọi thời đại từ internet và sách và kết hợp chúng thành một danh sách. Đây không phải là ý kiến cá nhân của tôi. Kết quả thu thập danh sách của tôi bên dưới, được sắp xếp theo thứ hạng, với các vở opera trong danh sách các vở opera tốt nhất trên đỉnh cao nhất. Danh sách này bao gồm mọi vở opera trên ít nhất hai trong số các danh sách nguồn gốc. Đối với mỗi vở opera, tôi đã bao gồm tiêu đề, bao gồm dịch nếu cần thiết, nhà soạn nhạc, ngày và vị trí của hiệu suất ban đầu của opera và ngôn ngữ và tác giả của libretto. Nếu có thể, tôi cũng đã cung cấp một mô tả về phong cách hoặc thể loại của opera và các đề xuất cho các bản ghi và video tốt nhất. Đối với cùng một danh sách được sắp xếp theo trình tự thời gian, Go & nbsp; ở đây. Đối với một danh sách được tổ chức bởi nhà soạn nhạc, hãy vào đây. Lưu ý: Đây là một danh sách meta. Đây không phải là ý kiến cá nhân của tôi và tôi đã không nghe tất cả các vở opera này! On & nbsp; Von Karajan (1967) Đề xuất video: Julia Migenes, Plácido Domingo. Đạo diễn Francesco Rosi (1984) Trên 23 Listsle Nozze Di Figaro & NBSP; Thư viện Ý của Lorenzo da Ponte Phong cách: Opera Buffa Khuyến nghị Ghi âm: Te Kanawa, Popp, Von Stade, Allen, Ramey, London Philharmonic Orchestra, Solti (1981) . Đạo diễn Jean-Pierre Ponelle (1978) Trên 21 Listsla Traviata & NBSP; Thư viện Ý của Francesco Maria Piave Phong cách: Grand Opera Khuyến nghị Ghi âm: Sutherland, Pavarotti, Manuguerra, Dàn nhạc quốc gia Philharmonic & Chorus, Bonyng (1982) Video được đề xuất: Plácido Domingo, Teresa Stratas. Đạo diễn Franco Zeffirelli (1983) La Bohème (Nhà soạn nhạc Life Bohemian): Giacomo Puccini Premiere: ngày 1 tháng 2 năm 1896. Torino, Ý. Thư viện Ý của Luigi Illica và Giuseppe Giacosa Phong cách: Verismo Khuyến nghị Ghi âm: Tebaldi, DiênAngelo, Bergonzi, Bastianini, Santa Cecilia Academy Dàn nhạc & Chorus, Serafin (1959) Đạo diễn Franco Zeffirelli (1965) (THE BOHEMIAN LIFE) Trên 20 danh sách Die Zauberflöte & nbsp; Thư viện Đức của Emanuel Schikaneder Phong cách: Zauberoper; Singspiel khuyến nghị ghi âm: Lear, Peters, Wunderlich, Fischer-Dieskau, Berlin Philharmonic Dàn nhạc, Böhm (1964) Video được đề xuất: Ulrik Cold, Josef Köstlinger, Irma Urrila, Håkan HageGård. Đạo diễn Ingmar Bergman (1975) Il Barbiere di Siviglia & nbsp; Libretto Ý của Cesare Sterbini Phong cách: Opera Buffa, Bel Canto Khuyến nghị Ghi âm: Callas, Alva, Gobbi, Philharmonia Dàn nhạc & Chorus, Galliera (1956) Đề xuất video: Hermann Prey, Teresa Berganza. Đạo diễn Jean-Pierre Ponnelle (1974) (THE BARBER OF SEVILLE) Nhà soạn nhạc Tosca: Giacomo Puccinipremiere: ngày 14 tháng 1 năm 1900. Rome, Ý. Libretto Ý của Luigi Illica và Giuseppe Giacosa Phong cách: Verismo Khuyến nghị Ghi âm: Callas, Gobbi, La Scala Chorus & Dàn nhạc, De Sabata (1953) Đề xuất video: Raina Kabaivanska, Plánaudo Domingo, Sherrill Milnes. Đạo diễn Gianfranco de Bosio (1976) Nhà soạn nhạc bướm Madama: Giacomo Puccini ra mắt: ngày 17 tháng 2 năm 1904. Milan, Ý (La Scala) Thư viện Ý của Luigi Illica và Giuseppe Giacosa Phong cách 1959) Video được đề xuất: Teresa Stratas, Plácido Domingo, Cornell MacNeil, Allan Monk. Đạo diễn Frédéric Mitterand (1995) 19 Danh sách Don Giovanni & NBSP; (Don Juan) Nhà soạn nhạc: Wolfgang Amadeus Mozartpremiere: ngày 29 tháng 10 năm 1787. Libretto Ý của Lorenzo da Ponte Phong cách: Dramma Giocoso, Opera Buffa Khuyến nghị Ghi âm: Siepi, Danco, Della Casa, Gueden, Vienna State Opera Chorus, Vienna Philharmonic Dàn nhạc, KRIPS (1955) Kiri Te Kanawa. Đạo diễn Joseph Losey (1979) 18 Nhà soạn nhạc ListSrigoletto: Giuseppe Verdi Premiere: ngày 11 tháng 3 năm 1851. Venice, Ý. Thư viện Ý của Francesco Maria Piave Phong cách: Grand Opera Ghi âm: Callas, Di Stefano, Gobbi, La Scala Dàn nhạc & hợp xướng, Serafin (1956) Video được đề xuất: Gianni Raimondi, & nbsp; Đạo diễn Jean-Pierre Ponnelle (1982) 17 Listsder Ring des Nibelungen: (2) Valkyrie (Ring of the Nibelungen: (2) Nhà soạn nhạc Valkyrie): Richard Wagner ra mắt: ngày 26 tháng 6 năm 1870. Munich, Đức. Libretto Đức của Richard Wagner Phong cách: Bộ phim âm nhạc được đề xuất ghi âm: Nilsson, Ludwig, Windgassen, Talvela, Dàn nhạc Lễ hội Bayreuth & Chorus, Böhm (1966) Video được đề xuất: Donald McIntyre. Đạo diễn Patrice Chéreau (1980) Chiếc nhẫn des Nibelungen: & nbsp; (4) Götterdämmerung (Ring of the Nibelungen: (4) & nbsp; Twilight of the Gods) Nhà soạn nhạc: Richard Wagner ra mắt: 17 tháng 8 năm 1876. Bayreuth, Đức. Libretto Đức của Richard Wagner Phong cách: Bộ phim âm nhạc được đề xuất ghi âm: Nilsson, Ludwig, Windgassen, Talvela, Dàn nhạc Lễ hội Bayreuth & Chorus, Böhm (1966) Video được đề xuất: Donald McIntyre. Đạo diễn Patrice Chéreau (1980) The Rosenkavalier & nbsp; Libretto Đức của Hugo von Hofmannsthal và Harry von Kessler Phong cách: Comic Opera Khuyến nghị Ghi âm: Schwarzkopf, Ludwig, Stich Randall, Edelmann, Dàn nhạc Philharmonia & Chorus, của Karajan (1957) (THE
KNIGHT OF THE ROSE) 16 Nhà soạn nhạc Liststistan và Isolde: Richard Wagnerpemiere: ngày 10 tháng 6 năm 1865. Munich, Đức. Thư viện Đức của Richard Wagner Phong cách: Bộ phim âm nhạc được đề xuất ghi âm: Nilsson, Ludwig, Windgassen, Talvela, Dàn nhạc Liên hoan Bayreuth & Chorus, Böhm (1966) Video được đề xuất: Nina Stemme, Robert Gambill. Đạo diễn Nikolaus Lehnhoff (2007) Chiếc nhẫn des Nibelungen: (1) Rheingold (Ring of the Nibelungen: (1) Nhà soạn nhạc Rhine Gold): Richard Wagner ra mắt: ngày 22 tháng 9 năm 1869. Munich, Đức. Libretto Đức của Richard Wagner Phong cách: Bộ phim âm nhạc được đề xuất ghi âm: Nilsson, Ludwig, Windgassen, Talvela, Dàn nhạc Lễ hội Bayreuth & Chorus, Böhm (1966) Video được đề xuất: Donald McIntyre. Đạo diễn Patrice Chéreau (1980) Chiếc nhẫn des Nibelungen: (3) Siegfried (Ring of the Nibelungen: (3) Siegfried) Nhà soạn nhạc: Richard Wagner Premiere: ngày 16 tháng 8 năm 1876. Bayreuth, Đức. Libretto Đức của Richard Wagner Phong cách: Bộ phim âm nhạc được đề xuất ghi âm: Nilsson, Ludwig, Windgassen, Talvela, Dàn nhạc Lễ hội Bayreuth & Chorus, Böhm (1966) Video được đề xuất: Donald McIntyre. Đạo diễn Patrice Chéreau (1980) Nhà soạn nhạc Falstaff: Giuseppe Verdi Premiere: ngày 9 tháng 2 năm 1893. Milan, Ý (La Scala) Thư viện Ý của Arrigo Boito Style: Commedia Linica Khuyến nghị Ghi âm: Gobbi, Schwarzkopf, Philharmonia Chorus 15 Listsdie Meistersinger von Nürnberg & nbsp; Libretto Đức của Richard Wagner Phong cách: Lãng mạn, bộ phim âm nhạc đã thu âm ghi âm: Schwarzkopf, Malaniuk, Hopf, Edelmann, Bayreuth Festival Orchestra & Chorus, của Karajan (1951) Đề xuất video: Bernd Weikl, Manfred Schenk Đạo diễn Brian Large (1984) Nhà soạn nhạc AIDA: Giuseppe Verdi Premiere: Tháng 12. 24, 1871. Cairo, Ai Cập. Thư viện Ý của Antonio Ghislanzoni Phong cách: Opera Ballo Khuyến nghị Ghi âm: Ricciarelli, Obraztsova, Domingo, LA Scala Dàn nhạc & Chorus, Abbado (1981) Nhà soạn nhạc Eugene Onegin: Pyotr Ilyich Tchaikovsky ra mắt: ngày 29 tháng 3 năm 1879. Moscow, Nga. Libretto Nga của Pyotr Ilyich Tchaikovsky và Konstantin Shilovsky. Phong cách: Lyric Opera được khuyến nghị ghi âm: Freni, Schicoff, Allen, von Otter, Staatskapelle Dresden, Levine (Rec. 1987; Rel. 1990) Video khuyến nghị: Bernd Weikl, & NBSP; Được đạo diễn bởi Petr Weigl (1988) Nhà soạn nhạc Otello & nbsp; Thư viện Ý của Arrigo Boito Ghi âm ghi âm: & nbsp; Domingo, Scotto, Milnes, Dàn nhạc Philharmonic quốc gia, Levine (1978). Video được đề xuất: Đạo diễn Franco Zeffirelli (1986)(OTHELLO) 14 listsfideliomposer: & nbsp; Ludwig van Beethoven ra mắt: ngày 20 tháng 11 năm 1805. Vienna, Áo. Libretto Đức của Joseph Sonnleithner Phong cách: Cứu hộ opera được đề xuất ghi âm: & nbsp; Norman, Coburn, Goldberg, Staatskapelle & Chorus, Haitink (1989) 13 Nhà soạn nhạc Listslucia Di Lammermoor: & NBSP; Gaetano Donizetti ra mắt: ngày 26 tháng 9 năm 1835. Naples, Ý. Thư viện Ý của Salvadore Cammero Style: Dramma Tragico, Bel Canto được đề xuất ghi âm: & NBSP; Sutherland, Pavarotti, Milnes, Royal Opera House Dàn nhạc (1971) Il Trovatore & nbsp; Thư viện Ý của Salvadore Cammero Ghi âm ghi âm: & nbsp; Price, Cossotto, Domingo, Milnes, New Philharmonia Dàn nhạc, Mehta (1969)(THE TROUBADOR) Nhà soạn nhạc Boris Godunov: Modest Mussorgsky ra mắt: ngày 27 tháng 1 năm 1874. St. Petersburg, Nga. Libretto Nga của Mussorgsky khiêm tốn ghi âm: Lutsuk, Pluzhnikov, Putilin, Kirov Opera, Gergiev (1997) (phiên bản 1869) Đề xuất video: Alexander Pirogov, Nikandr Khanayev, Ivan Kozlovsky. Đạo diễn Vera Stroyeva (1954) Nhà soạn nhạc Pelléas et Mélisande: Claude Debussypremiere: 30 tháng 4 năm 1902. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Claude Debussy Ghi âm khuyến nghị: Söderström, Minton, Shirley, Dàn nhạc Hoàng gia Opera & Chorus, Boulez (1970) Nhà soạn nhạc Porgy và Bess: & NBSP; George Gershwin Premiere: 30 tháng 9 năm 1935. Boston, Massachusetts, US English Libretto của Dubose Heyward Phong cách , Rattle (1988) Video được đề xuất: & NBSP; Cynthia Haymon, Willar White. Đạo diễn Trevor Nunn (1993) 12 Nhà soạn nhạc listsnorma: & nbsp; Vincenzo Bellini ra mắt: ngày 26 tháng 12 năm 1831. Milan, Ý (La Scala). Libretto Ý theo phong cách Felice Romani: Bel Canto Khuyến nghị ghi âm: & NBSP; Callas, Ludwig, Corelli, Zaccaria, LA Scala Dàn nhạc & hợp xướng, Serafin (1954) Lohengrincomposer: & nbsp; Richard Wagnerpremiere: ngày 28 tháng 8 năm 1850. Weimar, Đức. Thư viện Đức của Richard Wagner Style: Romantische Oper Khuyến nghị Ghi âm: & NBSP; Norman, Randová, Domingo, Fischer-Dieskau, Vienna Philharmonic Off Peter Hofmann. Đạo diễn Brian Large (1986) Nhà soạn nhạc Don Carlos: & NBSP; Giuseppe Verdi ra mắt: ngày 11 tháng 3 năm 1867. Paris, Pháp. Libretto Pháp bởi & nbsp; Nhà soạn nhạc Parsifal: & NBSP; Richard Wagner ra mắt: ngày 26 tháng 7 năm 1882. Bayreuth, Đức. Thư viện Đức của Richard Wagner Phong cách: Bộ phim âm nhạc được đề xuất ghi âm: & nbsp; Thomas, Hotter, Talvela, London, Dàn nhạc Liên hoan Bayreuth, Knappertsbusch (1962) Video được đề xuất: & NBSP; Armin Jordan, Wolfgang Schöne, Martin Jürgen & NBSP; Syberberg (1982) Nhà soạn nhạc Salome: & nbsp; Richard Strauss ra mắt: ngày 9 tháng 12 năm 1905. Dresden, Đức. Libretto Đức của Richard Strauss Style: Musikdrama đề xuất ghi âm: & nbsp; Nilsson, Hoffmann, Stolze, Vienna Philharmonic Orchestra, Solti (1961) Video được đề xuất: & NBSP; Teresa Stratas, Astrid Varnay. Đạo diễn & nbsp; Götz & nbsp; Friedrich (1974) Nhà soạn nhạc Wozzeck: & NBSP; Alban Berg ra mắt: ngày 14 tháng 12 năm 1925. Berlin, Đức. Libretto Đức của Alban Berg, dựa trên phong cách chơi của Georg Büchner, bộ phim âm nhạc được đề xuất ghi âm: & NBSP; Silja, Winkler, Waechter, Laubenthal, Vienna Philharmonic Dàn nhạc & Chorus, Dohnánnyi & NBSP; (1979) Nhà soạn nhạc Turandot: & NBSP; Giacomo Puccini. Hoàn thành bởi Franco Alfano Premiere: ngày 25 tháng 4 năm 1926. Milan, Ý (La Scala). Libretto Ý bởi Giuseppe Adami & nbsp; và & nbsp; Renato Simoni được đề xuất ghi âm: & nbsp; Nhà soạn nhạc Peter Grimes: & NBSP; Benjamin Britten ra mắt: ngày 7 tháng 6 năm 1945. London, Vương quốc Anh. Libretto tiếng Anh của Montagu Slater được đề xuất ghi âm: & nbsp; Watson, Pears, Evans, Pease, Royal Opera House Dàn nhạc & Chorus, Britten (1958) 11 Nhà soạn nhạc Listsl hèorfeo (Orpheus): & nbsp; Claudio Monteverdi Premiere: ngày 24 tháng 2 năm 1607. Mantua, Ý. Thư viện Ý của Alessandro Striggio Phong cách: Favola trong Musica; Mục vụ Opera được đề xuất ghi âm: & NBSP; Così Fan Tutte (do đó, tất cả đều) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Wolfgang Amadeus Mozart ra mắt: ngày 26 tháng 1 năm 1790. Vienna, Áo. Libretto Ý của Lorenzo da Ponte Phong cách: Opera Buffa Khuyến nghị Ghi âm: & NBSP; Janowitz, Fassbaender, Grist, Schreier, Vienna Philharmonic Off
(THUS DO THEY ALL) Cavalleria Rusticana & nbsp; Thư viện Ý bởi & nbsp; Giovanni Targioni-tozzetti & nbsp; và & nbsp; Guido Menasci Style: Verismo Khuyến nghị ghi âm: & nbsp; Varady, Pavarotti, Cappuccilli Domingo. Đạo diễn Franco Zeffirelli (1982) (RUSTIC CHIVALRY) Nhà soạn nhạc Tannhäuser: & nbsp; Richard Wagner ra mắt: ngày 19 tháng 10 năm 1845. Dresden, Đức. Libretto Đức theo phong cách Richard Wagner: Romantische Oper đã được khuyến nghị ghi âm: & NBSP; Dernesch, Ludwig, Kollo, Braun, Vienna Philharmonic Dàn nhạc & Chorus Opera State Opera, Solti (1962) (phiên bản 1861 Paris). 10 ListsDido và Aeneas Composer: Henry Purcell Premiere: Tháng 7, 1688. London, Anh. Libretto tiếng Anh của Nahum Tate Style: Tiếng Anh Baroque Opera Khuyến nghị Ghi âm: Von Otter, Varcoe, Dawson, Chorus Concert Concert, Pinnock (1988) Orfeo ed Euridice & nbsp; Thư viện Ý bởi & nbsp; Ranieri de xông Calzabigi Phong cách: Azioni Teatrali, Opera Seria được đề xuất ghi âm: & nbsp; Moffo, Raskin, Verrett, Collegium Musicum Italicum nhạc cụ, Rome Virtuosi, Fasano (1965)(ORPHEUS AND EURYDICE) Nhà soạn nhạc Faust: & NBSP; Charles Gounod ra mắt: ngày 19 tháng 3 năm 1859. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Jules Barbier & nbsp; và & nbsp; Michel Carré Style: Grand Opera được đề xuất ghi âm: & NBSP; Nhà soạn nhạc Jenůfa: & nbsp; Leoš Janáček ra mắt: ngày 21 tháng 1 năm 1904. Brno, Bang Séc. Libretto của Séc bởi Leoš Janáček ghi âm được đề xuất: & nbsp; popp, & nbsp; Söderström, Randová, Vienna Philharmonic Dàn nhạc & hợp xướng, Mackerras (1982) Nhà soạn nhạc Elektra: & nbsp; Richard Strauss ra mắt: ngày 25 tháng 1 năm 1909. Dresden, Đức. Libretto Đức của Hugo von Hofmannsthal Phong cách: Bộ phim âm nhạc được đề xuất ghi âm: & nbsp; Borkh, Madeira, Schech, Fischer-Dieskau, Dresden Staatskapelle, & NBSP; Đạo diễn Götz Friedrich (1981) 9 listsl hèincoronazione di poppea & nbsp; Venice, Ý. Thư viện Ý của Giovanni Francesco Busenello đã đề xuất ghi âm: Donath, & NBSP; Die Fliegende Holländer & nbsp; (The Flying Dutchman) Nhà soạn nhạc: & NBSP; Libretto Đức của Richard Wagner Phong cách: Romantische Action Khuyến nghị Ghi âm: & NBSP; Hale, Rydl, Behrens, Vienna Philharmonic Dàn nhạc & Chorus Opera State, Dohnánnyi (1991) (THE FLYING DUTCHMAN) Les Troyens & nbsp; (The Trojans) Composer: & NBSP; Buổi ra mắt đầy đủ: ngày 6-7 tháng 12 năm 1890. Karlsruhe, Đức. Libretto Pháp của Hector Berlioz Style: Grand Opera Khuyến nghị Ghi âm: & NBSP; Veasey, Vickers, Lindholm, Dàn nhạc Hoàng gia Opera & Chorus, Davis (1969) (THE TROJANS) 8 Listsl hèelisir d hèAmore & nbsp; Libretto Ý theo phong cách Felice Romani: Opera Buffa, Bel Canto được đề xuất ghi âm: & NBSP; Nhà soạn nhạc Manon: & NBSP; Jules Massenet Premiere: ngày 19 tháng 1 năm 1884. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Henri Meilhac & NBSP; và Philippe Gille Phong cách: Opéra Comique Ghi âm được đề xuất: & NBSP; De Los Angeles, Legay, Dens, Paris Opera-Comique Dàn nhạc & Chorus, Monteux (1955) I pagliacci & nbsp; Thư viện Ý của Ruggiero Leoncavallo Phong cách: Verismo Khuyến nghị Ghi âm: & NBSP; Corelli, Amara, Gobbi, Zanasi, La Scala Dàn nhạc & Chorus, Matačić (1960) Đạo diễn Franco Zeffirelli (1982) (THE CLOWNS) Lady Macbeth của nhà soạn nhạc quận Mtsensk: & nbsp; Dmitri Shostakovich ra mắt: ngày 24 tháng 1 năm 1934. Leningrad, Liên Xô. Libretto Nga của Alexander Preis và Dmitri Shostakovich đã đề xuất ghi âm: & nbsp; Vishnevskaya, Gedda, Patkov, KRENN, AMBROSIAN Opera hợp xướng Peter Weigl (1992) 7 Nhà soạn nhạc Listsidomeneo: & NBSP; Wolfgang Amadeus Mozart ra mắt: ngày 29 tháng 1 năm 1781, Munich, Đức. Thư viện Ý của Giambattista Varesco Phong cách: Dramma trên mỗi musica; Opera Seria được đề xuất ghi âm: & NBSP; Milne, Frittoli, Hunt Lieberson, Bostridge, Dàn nhạc thính phòng Scotland, Mackerras (2001) Die Entführung Aus Dem Serail & NBSP; Libretto Đức của Christoph Friedrich Bretzner & nbsp; với sự thích nghi của & nbsp; (THE ABDUCTION FROM THE SERAGLIO) Nhà soạn nhạc Les Huguenots: Giacomo Meyerbeerpremiere: ngày 29 tháng 2 năm 1836. Paris, Pháp. Libretto Pháp bởi & nbsp; Nhà soạn nhạc Simon Boccanegra: & NBSP; Giuseppe Verdi ra mắt: ngày 12 tháng 3 năm 1857. Venice, Ý. Libretto Ý của Francesco Maria Piave được đề xuất ghi âm: & nbsp; Die Lustige Witwe & nbsp; Libretto Đức của Viktor Léon & nbsp; và & nbsp; Leo Stein Style: Operette được đề xuất ghi âm: & nbsp; Schwarzkopf, Steffek, Gedda, Dàn nhạc Philharmonia & Chorus, & NBSP; (THE MERRY WIDOW) Nhà soạn nhạc lâu đài Bluebeard sườn: & nbsp; Béla Bartók ra mắt: 24 tháng 5 năm 1918. Budapest, Hungary. Libretto Hungary của Béla Balázs được đề xuất ghi âm: & nbsp; Ramey, Marton, Dàn nhạc Nhà nước Hungary; Fischer (1987) Nhà soạn nhạc vixen nhỏ xảo quyệt: & nbsp; Leoš Janáček ra mắt: ngày 6 tháng 11 năm 1924. Brno, Céc Die Dreigroschenoper & nbsp; (The Threepenny Opera) Nhà soạn nhạc: & NBSP; Libretto Đức của Bertolt Brecht Style: Ballad Opera được đề xuất ghi âm: & NBSP; (THE THREEPENNY OPERA) Nhà soạn nhạc chiến tranh và hòa bình: & NBSP; Sergei Prokofiev ra mắt: ngày 12 tháng 6 năm 1946. Leningrad, Liên Xô. Libretto Nga của Mira Mendelson đã đề xuất ghi âm: & nbsp; Miller, Vishnevskaya, Ciesinski, Paunova, Petkov, Dàn nhạc Đài phát thanh Pháp & Chorus, Rostropovich (1986) Nhà soạn nhạc tiến bộ của Rake từ: & NBSP; Igor Stravinsky ra mắt: ngày 11 tháng 9 năm 1951. Venice, Ý. Libretto tiếng Anh của W. H. Auden & nbsp; và & nbsp; Chester Kallman Style: Số opera Khuyến nghị Ghi âm: & NBSP; Langridge, Giáo hoàng, Ramey, Walker, Dobson, London Sinfonietta & Chorus, Chailly (1983) Billy Buddcomposer: & nbsp; Benjamin Brittenpremiere: ngày 1 tháng 12 năm 1951. London, Vương quốc Anh. Libretto tiếng Anh của E. M. Forster & nbsp; và & nbsp; Eric Crozier đã đề xuất ghi âm: & nbsp; Langridge, Egerton, Keenlyside, Tomlinson, Dàn nhạc Giao hưởng London, Hickox (1999) 6 listsgiulio cesare trong egitto & nbsp; Libretto Ý của Nicola Francesco Haym Phong cách: Opera Seria, Kịch mỗi Musica được đề xuất ghi âm: & NBSP; Lamore, Schlick, Fink, Rorholm, Concerto Köln, Jacobs (2002) La Serva Padrona & nbsp; Libretto Ý của Gennaro Antonio Federico Style: Intermezzo, Opéra Comique Khuyến nghị Ghi âm: Marshall, Valentini-Terrani, Dàn nhạc Giao hưởng London, Abbado (1985) (THE SERVANT TURNED MISTRESS) La Cenerentola & nbsp; (Cinderella) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Gioachino Rossinipremiere: ngày 25 tháng 1 năm 1817. Rome, Ý. Libretto Ý của Jacopo Ferreti Phong cách: Dramma Giocoso, Bel Canto được đề xuất ghi âm: & NBSP; Berganza, Alva, Capecchi, Montarsolo, Scotland Opera Chorus, London Symphony Dàn nhạc, Abbado (1971) (CINDERELLA) Der Freischütz & nbsp; Libretto Đức theo kiểu Friedrich Kiểu: Romantische Oper Khuyến nghị Ghi âm: Seefried, Holm, Wächter, Dàn nhạc Giao hưởng Đài phát thanh nhà nước Bavaria & Chorus, Jochum (1959) (THE MARKSMAN) Nhà soạn nhạc Don Pasquale: Gaetano Donizettipremiere: ngày 3 tháng 1 năm 1843. Paris, Pháp. Thư viện Ý của Giovanni Ruffini và Gaetano Donizetti Phong cách: Opera Buffa, Bel Canto Khuyến nghị Ghi âm: Hendricks, Canonici, Quilico, Bacquier, Opera de Lyon, Ferro (1990) Nhà soạn nhạc Macbeth: & nbsp; Giuseppe Verdi Premiere: 14 tháng 3 năm 1847. Florence, Ý Libretto của Francesco Maria Piave và Andrea Maffei khuyến nghị ghi âm: & NBSP; La Forza del Destino (The Power of Fate) Composer: & nbsp; Giuseppe Verdi ra mắt: ngày 22 tháng 11 năm 1862. St. Petersburg, Nga. Libretto Ý của Francesco Maria Piave được đề xuất ghi âm: & nbsp; Giá, Domingo, Milnes; Dàn nhạc Giao hưởng Luân Đôn, Levine (1976) (THE POWER OF FATE) Prodaná Nevesta (Cô dâu trao đổi) Nhà soạn nhạc: Bedřich Smetanapremiere: ngày 30 tháng 5 năm 1866. Prague, Bang Séc. Libretto Séc của Karel Sabina Phong cách: Comic Opera Khuyến nghị Ghi âm: Dvorský, Beňačková, Novak, Czeck Philharmonic Dàn nhạc & Chorus, Košler (1982) Đề xuất video: Peter Dvorský, Gabriela Beňačková. Được đạo diễn bởi Frantisek Filip (1981) (THE BARTERED BRIDE) Die Fledermaus (The Bat) Nhà soạn nhạc: Johann Strauss iipremiere: ngày 5 tháng 4 năm 1874. Vienna, Áo. Libretto Đức của Karl Haffner & nbsp; và & nbsp; Richard Genée Style: Operette Khuyến nghị Ghi âm: Varady, Popp, Prey, Kollo, Weikl, Bavaria State Opera Chorus & Orchestra, Kleiber (1976) (THE BAT) Les Contes d hèOffmann & nbsp; (The Tales of Hoffmann) Composer: & nbsp; Libretto Pháp của Jules Barbier Style: Opéra Bouffe được đề xuất ghi âm: & NBSP; Đạo diễn Michael Powell và Emeric Pressburger (1951).(THE TALES OF HOFFMANN) Pique Dame & nbsp; Libretto Nga bằng cách khiêm tốn Tchaikovsky ghi âm được đề xuất: & nbsp; Freni, Atlantov, Hvorostovsky, Forrester, Dàn nhạc giao hưởng Boston, Ozawa (1991) (THE QUEEN OF SPADES) Manon Lescautcomposer: & nbsp; Giacomo puccinipremiere: ngày 1 tháng 2 năm 1893. Turin, Ý. Thư viện Ý bởi & nbsp; Ruggero Leoncavallo, & nbsp; Marco Praga, Giuseppe Giacosa, Domenico Oliva và & NBSP; 1993) Nhà soạn nhạc Kabanová Kabanová: & nbsp; Leoš Janáček ra mắt: ngày 23 tháng 11 năm 1921. Brno, Céc Turn of the VítComposer: & nbsp; Benjamin Brittenpremiere: ngày 14 tháng 9 năm 1954. Venice, Ý. Libretto tiếng Anh của Myfanwy Piper Style: Phòng opera được đề xuất ghi âm: & nbsp; Lott, Langridge, Aldeburgh Festival Consemble, Bedford (1993) Đối thoại des carmélites & nbsp; (DIALOGUES OF THE CARMELITES) Một nhà soạn nhạc mơ ước đêm giữa mùa hè: & nbsp; Benjamin Britten ra mắt: ngày 11 tháng 6 năm 1960. Aldeburgh, Vương quốc Anh. Libretto tiếng Anh của Benjamin Britten và Peter Pears đã ghi âm ghi âm: & NBSP; Deller, Harwood, Harper, Veasey, Pears, London Symphony Dàn nhạc giao hưởng, Britten (1966) 5 Nhà soạn nhạc Listsalcina: & NBSP; George Frideric Handelpremiere: ngày 13 tháng 4 năm 1735. Libretto của London, Anh theo phong cách Riccardo Broschi: Opera Seria. Les Indes Galantes & nbsp; (The Gallant Indies) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Libretto Pháp của Louis Fuzelier Phong cách: Opéra-Ballet (THE GALLANT INDIES) Iphigénie en Tauride (Iphigenia trong Tauris) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Christoph Wilibald Gluckpremiere: ngày 18 tháng 5 năm 1779. Paris, Pháp. Thư viện Pháp của Nicolas-François Guillard. Phong cách: Tragédie en musique được đề xuất ghi âm: & nbsp;(IPHIGENIA IN TAURIS) Nhà soạn nhạc Guillaume Tell (William Tell): Gioachino Rossini ra mắt: ngày 3 tháng 8 năm 1829. Paris, Pháp. Libretto của Pháp bởi & nbsp; (WILLIAM TELL) Nhà soạn nhạc Ruslan và Lyudmila: Mikhail Glinka ra mắt: ngày 27 tháng 11 năm 1842. St. Petersburg, Nga. Libretto Nga của Valerian Shirkov, & nbsp; Nestor Kukolnik & nbsp; và N. A. Markevich. Ghi âm được đề xuất: Rudenko, Nestorenko, Maslennikov; Nhà hát Bolshoi, Simonov (1979) Nhà soạn nhạc Nabucco (Nebuchadnezzar): & nbsp; Giuseppe Verdi Premiere: ngày 9 tháng 3 năm 1842. (NEBUCHADNEZZAR) La Damnation de Faust (The Damnation of Faust) Nhà soạn nhạc: Hector Berlioz ra mắt: ngày 6 tháng 12 năm 1846. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Hector Berlioz Style: Opera Opera Khuyến nghị Ghi âm: Veasey, Gedda, Bastin, Ca sĩ Ambrosian, Dàn nhạc Giao hưởng Luân Đôn, Davis (1973) (THE DAMNATION OF FAUST) Nhà soạn nhạc La Gioconda: & nbsp; Amilcare Ponchielli ra mắt: ngày 8 tháng 4 năm 1876. Milan, Ý (La Scala). Thư viện Ý bởi Arrigo Boito Style: Opera Ballo; Grand Opera được đề xuất Ghi âm: & NBSP; Callas, Cossotto, Cappuccilli, LA Scala Dàn nhạc & Chorus, VOTTO (1959) Samson et dalila & nbsp; Ghi âm được đề xuất: & NBSP; Domingo, Obraztsova, Bruson, Lloyd, Dàn nhạc Paris & Chorus, Barenboim (1978)(SAMSON AND
DELILAH) Khovanshchina (nhà soạn nhạc Khovansky): & nbsp; Mussorgskypremiere khiêm tốn: ngày 21 tháng 2 năm 1886 Libretto Nga của Mussorgsky khiêm tốn. Ghi âm được đề xuất: & nbsp; Haugland, Atlantov; Dàn nhạc Vienna Philharmonic, Abbado (1989) (THE KHOVANSKY AFFAIR) Hoàng tử Igorcomposer: & nbsp; Alexander Borodinpremiere: ngày 4 tháng 11 năm 1890. St. Petersburg, Nga. Libretto Nga của Alexander Borodin được đề xuất ghi âm: & NBSP; Martinovich, Ghiuselev, Ghiaurov, Dàn nhạc Liên hoan Sofia & Dàn hợp xướng Opera Quốc gia, Tchakarov (1990) Nhà soạn nhạc Werther: & NBSP; Jules Massenet Premiere: ngày 16 tháng 2 năm 1892. Vienna, Áo. Libretto Pháp của Édouard Blau, & nbsp; Paul Milliet & nbsp; và & nbsp; Georges Hartmann Style: DRAME Peter Dvorsky. Đạo diễn Peter Weigl (1985) Nhà soạn nhạc Andrea Chénier: Umberto Giordano ra mắt: ngày 28 tháng 3 năm 1896. Milan, Ý (La Scala). Thư viện Ý của Luigi illica. Phong cách: Verismo Ghi âm được đề xuất: & NBSP; Caballé, Pavarotti, Nucci, Dàn nhạc Philharmonic quốc gia, Chailly (1984) Rusalkacomposer: & nbsp; Antonín Dvořákpremiere: ngày 31 tháng 3 năm 1901. Prague, Bang Séc. Libretto Séc của Jaroslav Kvapil. Phong cách: Lyric Opera ARIADNE AUF NAXOS & NBSP; (ARIADNE ON NAXOS) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Kempe (1968) (ARIADNE ON NAXOS) Die Frau Ohne Schatten & nbsp; (THE WOMAN WITHOUT A SHADOW) L hèEfant et les sortilèges & nbsp; Libretto Pháp của Colette. Phong cách: Trẻ em Opera Opera được khuyến nghị ghi âm: & NBSP; OGEAS, Collard, Berbie, Gilma, Dàn nhạc quốc gia Đài phát thanh Pháp & Chorus, Maazel (1960) (THE CHILD AND THE SPELLS) Nhà soạn nhạc Lulu: & NBSP; Alban Berg Premiere: 1937. Zurich, Thụy Sĩ. Libretto Đức của Alban Berg. Ghi âm được đề xuất: & nbsp; Wise, Fassbaender, Schöne, Straka, Orchester Nationale de France; Tate (1991) Nhà soạn nhạc Moses Und Aron (Moses và Aaron): & nbsp; Arnold Schoenberg ra mắt: ngày 6 tháng 6 năm 1957. Zurich, Thụy Sĩ. .
(MOSES AND AARON) Nhà soạn nhạc Le Grand Macabre (The Grand Macabre): & NBSP; Gyorgy Ligeti ra mắt: ngày 12 tháng 4 năm 1978. Stockholm, Thụy Điển. Libretto Đức của Gyorgy Ligeti và Michael Meschke. Ghi âm được đề xuất: & NBSP; Weller, Davies, Walmsley-Clark, Smith, Dàn nhạc Giao hưởng Đài phát thanh Áo; Howarth (1991) (THE GRAND MACABRE) 4 Nhà soạn nhạc Listsorlando: & NBSP; George Frideric Handel ra mắt: ngày 27 tháng 1 năm 1733. London, Anh. Thư viện Ý của George Frideric Handel Style: Opera Seria được đề xuất ghi âm: & NBSP; Joshua, Mannion, Bardon, Summers, Les Arts Florissants, Christie (1996) Il Barbiere di Siviglia (The Barber of Seville) Nhà soạn nhạc: Giovanni Paisiellopremiere: ngày 26 tháng 9 năm 1782. St. Petersburg, Nga. Thư viện Ý của Giuseppe Petrosellini (THE BARBER OF SEVILLE) Nhà soạn nhạc Semiramide: & NBSP; Gioachino Rossini ra mắt: ngày 3 tháng 2 năm 1823. Venice, Ý Libretto của Gaetano Rossi Phong cách: Opera Seria, Bel Canto I Puritani (The Puritans) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Vincenzo Bellini ra mắt: ngày 24 tháng 1 năm 1835. Paris, Pháp. Thư viện Ý theo phong cách của Carlo Pepoli: Bel Canto được đề xuất ghi âm: & nbsp; Sutherland, Pavarotti, Ghiaurov, Cappuccilli, Royal Opera House Chorus; Dàn nhạc Giao hưởng Luân Đôn, Bonynge (1973) (THE PURITANS) Orphee Aux Enfers & NBSP; Libretto Pháp bởi & nbsp; Ludovic Halévy; Sửa đổi bởi & nbsp; Hector-Jonathan Crémieux Phong cách: Opéra Bouffe (ORPHEUS IN THE UNDERWORLD) UN Ballo trong Maschera (The Masked Ball) Composer: & nbsp; Giuseppe Verdi Premiere: ngày 17 tháng 2 năm 1859. Rome, Ý. Thư viện Ý của Antonio Somma. Ghi âm được đề xuất: & NBSP; Giá, Pavarotti, Bruson, Gruberova, Dàn nhạc Philharmonic quốc gia, Solti (1982) (THE MASKED BALL) Roméo et Juliette & nbsp; Libretto Pháp bởi & nbsp; Jules Barbier & nbsp; và & nbsp; Michel Carré(ROMEO AND JULIET) MEFISTOFELE & NBSP; Thư viện Ý của Arrigo Boito. Ghi âm được đề xuất: & nbsp; Freni, Caballé, Pavarotti, Ghiaurov, Dàn nhạc Philharmonic quốc gia, de Fabritiis (1982) (MEPHISTOPHELES) La Fanciulla del West (The Girl of the West) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Giacomo Puccinipremiere: ngày 10 tháng 12 năm 1910. New York, New York, US Libretto của Guelfo Civinini và Carlo Zangarini khuyến nghị ghi âm: , Santa Cecilia Academy Chorus & Dàn nhạc, Capuana (1958) (THE GIRL OF THE WEST) Il Trittico: Gianni Schicchi (The Triptych: Gianni Schicchi) Nhà soạn nhạc: Giacomo Puccini Premiere: 14 tháng 12 năm 1918. (THE TRIPTYCH: GIANNI SCHICCHI) IL Trittico: Suor Angelica & NBSP; (The Triptych: Chị Angelica) Nhà soạn nhạc: Giacomo Puccini. Ra mắt: ngày 14 tháng 12 năm 1918. New York, Hoa Kỳ Libretto của Giovacchino Forzano (THE TRIPTYCH: SISTER ANGELICA) Doktor Faust & nbsp; (Bác sĩ Faust) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Ra mắt: ngày 21 tháng 5 năm 1925. Dresden, Đức. Libretto Đức của Ferruccio Busoni. Ghi âm được đề xuất: & NBSP;(DOCTOR FAUST) Nhà soạn nhạc Makropulos Affair: & nbsp; Leoš Janáček ra mắt: ngày 18 tháng 12 năm 1926. Brno, Sécvovakia. Libretto Séc của Leoš Janáček. Ghi âm được đề xuất: & NBSP; Söderström, Dvorsky, Krejcik, Zitek, Vienna Philharmonic, Mackerras (1978) Aufstieg und Fall der Stadt Mahagonny (Rise and Fall of the City of Mahagonny) Nhà soạn nhạc: & nbsp; Kurt Weill ra mắt: ngày 9 tháng 3 năm 1930. Leipzig, Đức libretto Đức của Bertolt Brecht. Bốn vị thánh trong ba nhà soạn nhạc hành vi: & nbsp; Virgil Thomson ra mắt: ngày 7 tháng 2 năm 1934. Hartford, Connecticut, US English Libretto của Gertrude Stein. Ghi âm được đề xuất: & nbsp; dàn nhạc của thời đại chúng ta; Thome (1981) Nhà soạn nhạc Mathis der Maler (Matthias The Painter): & nbsp; Paul Hindemithpremiere: 28 tháng 5 năm 1938. Zurich, Thụy Sĩ. Libretto Đức của Paul Hindemith. Ghi âm được đề xuất: & NBSP; Fischer-Dieskau, Schmidt, Wagemann, Dàn nhạc Giao hưởng Đài phát thanh Bavaria, Kubelik (1978)(MATTHIAS THE PAINTER) Einstein trên bãi biển: Philip Glasspremiere: ngày 25 tháng 7 năm 1976. Avignon, Pháp. Chứa các tác phẩm của Christopher Knowles, Samuel M. Johnson và & NBSP; Lucinda Childs. Phong cách: Opera tối giản được khuyến nghị ghi âm: Riesman, Philip Glass Consemble; Glass, Gibson, Childs (1976) Saint François d hèUssise & nbsp; Thư viện Pháp của Olivier Messiaen. (ST. FRANCIS OF ASSISI) Nixon in China Composer: & NBSP; John Adams ra mắt: ngày 22 tháng 10 năm 1987. Houston, Texas, US English Libretto của Alice Goodman. Phong cách: Opera tối giản 3 Nhà soạn nhạc Listshippolyte et aricie: Jean-Philippe Rameau ra mắt: ngày 1 tháng 10 năm 1733. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Abbé & NBSP; Simon-Joseph Pellegrin Phong cách: Tragédie en musique Nhà soạn nhạc Castor et Pollux: Jean-Philippe Rameau ra mắt: ngày 24 tháng 10 năm 1737. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Pierre-Joseph-Justin Bernard Style: Tragédie en Musique, Tragédie Lyrique Khuyến nghị Ghi âm: Schele, Scovotti, Leanderson, Souzay, Vienna Concentus Musicus, Harnoncourt (1972) Nhà soạn nhạc SERSE (XERXES): George Frideric Handel Premiere: 15 tháng 4 năm 1738. London, Anh. Thư viện Ý bởi một tác giả không xác định. Phong cách: Opera Seria(XERXES) Nhà soạn nhạc Alceste: Christoph Wilibald Gluck ra mắt: ngày 26 tháng 12 năm 1767. Vienna, Áo. Thư viện Ý của Ranieri de xông Calzabigi Phong cách: Opera Seria được đề xuất Video: von Rái cá, Groves, Beuron, Tezier, nghệ sĩ độc tấu Baroque tiếng Anh, Gardiner. Đạo diễn Brian Large (1999). Il Matrimonio Segreto (Nhà soạn nhạc Hôn nhân bí mật): Domenico Cimarosa ra mắt: ngày 7 tháng 2 năm 1792. Vienna, Áo. Thư viện Ý của Giovanni Bertati. Phong cách: Opera Buffa Khuyến nghị Ghi âm: Patterson, Williams, Banditelli, Dàn nhạc Đông Hà Lan, Bellini (1991) (THE SECRET MARRIAGE) Médée & nbsp; (Medea) Nhà soạn nhạc: Luigi Cherubini ra mắt: ngày 13 tháng 3 năm 1797. Paris, Pháp. Libretto Pháp của François-Benoît Hoffmann Phong cách: Opéra Comique Khuyến nghị Ghi âm: Callas, Scotto, Pirazzini, LA Scala Dàn nhạc & Chorus, Serafin (1957) (Dịch thuật Ý) (MEDEA) Fra Diavolo (Anh Devil) Nhà soạn nhạc: Daniel Auberpremiere: ngày 28 tháng 1 năm 1830. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Eugène Scribe Style: & nbsp; (BROTHER DEVIL) La Sonnambula & nbsp; (The Sleepwalker) Nhà soạn nhạc: Vincenzo Bellini ra mắt: ngày 6 tháng 3 năm 1831. Milan, Ý. Thư viện Ý của Felice Romani. Phong cách: Opera Semiseria, Bel Canto được đề xuất ghi âm: Sutherland, Pavarotti, Ghiaurov, London Opera Chorus; Dàn nhạc Philharmonic quốc gia, Bonynge (1980) (THE SLEEPWALKER) Benvenuto Cellinicomposer: Hector Berliozpremiere: ngày 10 tháng 9 năm 1838. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Léon de Wailly & nbsp; và & nbsp; La Fillte du régiment (con gái của trung đoàn) Nhà soạn nhạc: Gaetano Donizetti ra mắt: ngày 11 tháng 2 năm 1840. Paris, Pháp. Thư viện Pháp của Jules-Henri Vernoy de Saint-Georges & nbsp; và & nbsp; Jean-François Bayard. Phong cách: Opéra Comique, Bel Canto được đề xuất ghi âm: Sutherland, Pavarotti, Sinclair, Dàn nhạc Hoàng gia Opera & Chorus, Bonynge (1971). (THE DAUGHTER OF THE REGIMENT) Ernani & nbsp; (Hernani) Nhà soạn nhạc: Guiseppe Verdi Premiere: ngày 9 tháng 3 năm 1844. Venice, Ý. Thư viện Ý của Francesco Maria Piave. Phong cách: Dramma Lirico(HERNANI) Les Pêcheurs de Perles & nbsp; (The Pearl Fishers) Nhà soạn nhạc: Georges Bizetpremiere: Sept. 30, 1863. Paris, Pháp. Thư viện Pháp của Eugène Cormon & NBSP; và & NBSP; Michel Carré (THE PEARL FISHERS) Hänsel und Gretel (Hansel và Gretel) Nhà soạn nhạc: Engelbert Humpednckpremiere: ngày 23 tháng 12 năm 1893. Weimar, Đức Đức miễn phí bởi Adelheid Wette Style: Märchenoper; Trẻ em Opera Opera khen ngợi: Schwarzkopf, Grümmer, Felbmayer, Dàn nhạc Philharonia, hợp xướng trường trung học Loughton, Von Karajan (1953) (HANSEL AND GRETEL) Nhà soạn nhạc Adriana Lecouvreur: FRANCESCO CILEA ra mắt: Nov. 6, 1902. Milan, Ý. Thư viện Ý của Arturo Colautti. Phong cách: Verismo Truyền thuyết về thành phố vô hình của Kitezh và nhà soạn nhạc Fevroniya đầu tiên: & NBSP; Nikolai Rimky-Korsakov Premiere: Feb. 7, 1907. St. Petersburg, Nga. Libretto Nga của Vladimir Belsky. Le Coq d hèOr & NBSP; 7, 1909. Moscow, Nga. Libretto Nga của Vladimir Belsky. (THE GOLDEN COCKEREL) Pffitznerrepremiere: ngày 12 tháng 6 năm 1917. Munich, Đức. Đức miễn phí bởi Hans Pfitzner. Ghi âm được đề xuất: Jurinac, Ludwig, Wunderlich, Dàn nhạc Opera bang Vina & Chorus, Herer (1964) Nhà soạn nhạc Hános: Zoltán Kodály ra mắt: 1926. Budapest, Hungary. Hungary Libertto của Béla Paulni & nbsp; và & nbsp; Zsolt Harsánnyi Phong cách: Singspiel Betrothal trong một nhà soạn nhạc tu viện: & nbsp; Sergei Procofiev Premiere: Nov. 3, 1946. Leningrad, Liên Xô. Libretto Nga của Sergei Prokofiev và Mira Mendelson Hiếp dâm của nhà soạn nhạc Lucretia: & nbsp; Benjamin Britten ra mắt: ngày 12 tháng 7 năm 1946. Glydebourne, Vương quốc Anh. Libretto tiếng Anh của Ronald Duncan. Phong cách: Opera Opera giới thiệu ghi âm: & NBSP; Pears, Harper, Baker, Shirley-Quir, Dàn nhạc thính phòng tiếng Anh, Britten (1970) Nhà soạn nhạc lãnh sự: & nbsp; Gian Carlo Menotti.Premiere: ngày 1 tháng 3 năm 1950. Philadelphia, Pennsylvania, US English Libretto của Gian Carlo Menotti. Nhà soạn nhạc King Priam: Michael Tippett Premiere: 29 tháng 5 năm 1962. Coventry, Vương quốc Anh. Libretto tiếng Anh của Michael Tippett. Ghi âm được đề xuất: Bailey, Harper, Allen, Lanridge; Luân Đôn Sinfonietta & hợp xướng; Atherton (1980) Cái chết trong nhà soạn nhạc Venice: & nbsp; Benjamin Britten ra mắt: ngày 16 tháng 6 năm 1973. Aldeburgh, Vương quốc Anh. Libretto tiếng Anh của Myfanwy Piper. Ghi âm được đề xuất: & NBSP; Pears, Shirley-Quick, Bowman, Dàn nhạc thính phòng tiếng Anh, Bedford (1974) Một đêm tại vở opera Trung Quốc: & nbsp; Judith Weir ra mắt: ngày 8 tháng 7 năm 1987. Cheltenham, Vương quốc Anh. Libretto tiếng Anh của Judith Weir. 2 Nhà soạn nhạc Lissrinaldo: George Frideric Handel Premiere: Feb. 24, 1711. London, Anh. Thư viện Ý của Giacomo Rossi. Ghi âm được đề xuất: Orgonášová, Bartoli, Fing, Academy of Acy Music, Hogwood (1999) Nhà soạn nhạc ACIS và Galatea: George Frideric Handel ra mắt: Mùa hè, 1718. Little Stanmore, Anh. Tiếng Anh Libretto của John Gay Phong cách: Opera mục vụ Nhà soạn nhạc Rodelinda: George Frideric Handel Premiere: Feb. 13, 1725. London, Anh Libretto Ý của Nicol Francesco Haym Phong cách: Opera Seria Nhà soạn nhạc Demone: George Frideric Handel Premiere: Jan. 8, 1735. Luân Đôn, Anh. Ý của một nghệ sĩ vô danh. Phong cách: Opera Seria Nhà soạn nhạc Semele: George Frideric Handel Premiere: Feb. 10, 1744. London, Anh. Libretto tiếng Anh của William Congreve. La Buona Figliuola & nbsp; (Cô gái tốt bụng) Nhà soạn nhạc: Niccolò Piccinni ra mắt: Tháng Hai. 6, 1760. Rome, Ý. Thư viện Ý theo phong cách Carlo Goldoni: Chiến dịch Buffa. (THE GOOD-NATURED GIRL) La Clemenza di Tito & NBSP; (Titus, Clemency) Nhà soạn nhạc: Wolfgang Amadeus Mozart. Ra mắt: Tháng Chín. 6, 1791. Prague, Bang Séc. Thư viện Ý của Caterino Mazzolà. (TITUS’ CLEMENCY) L hèitiana ở Algeri & nbsp; (Cô gái người Ý ở Algiers) nhà soạn nhạc: Gioachino Rossini. Ra mắt: ngày 22 tháng 5 năm 1813. & nbsp; Venice, Ý. Thư viện Ý của Angelo Anelli. Phong cách: Dramma Giocoso. (THE ITALIAN GIRL IN ALGIERS) Le Comte ory & nbsp; 20, 1828. Paris, Pháp. Thư viện Pháp của Eugène Scribe và Charles-Gaspard Delestertre-Poirson. Phong cách: Chiến dịch Buffa. (THE COUNT OF ORY) Nhà soạn nhạc Hans Heilling: Heinrich Marschner. Ra mắt: ngày 24 tháng 5 năm 1833. Berlin, Đức. Libretto Đức của Eduard Devrient Phong cách: Romanticche. Một cuộc sống cho nhà soạn nhạc Sa hoàng: Mikhail Glinka. Ra mắt: tháng 11. 27, 1836. St. Petersburg, Nga. Nga miễn phí bởi Nestor Kukulk, Nam tước Millionor Fyodorovich Rozen, Vladimir Sologub và Vasily Zhukovsky. Ghi âm được đề xuất: Martinovich, Pendachanska, Toczyska, Dàn nhạc Lễ hội Sofia, Tchagarv (1989) Nhà soạn nhạc Martha: Friedrich von Flotow ra mắt: ngày 21 tháng 2 năm 1844. Paris, Pháp. Libretto Đức của Friedrich Wilhelm Riese Phong cách: Opera truyện tranh lãng mạn Die Lustigen Weiber von Windsor (The Merry Wives of Windsor) Nhà soạn nhạc: Otto Nicolai ra mắt: ngày 9 tháng 3 năm 1849. Berlin, Đức. Libretto Đức của Salomon Hermann Phong cách Mosenthal: Spieloper; Singspiel khuyến nghị ghi âm: Mathis, Wunderlich, Frick, Dàn nhạc Opera bang Bavaria & Chorus; Heger (1963) (THE MERRY WIVES OF WINDSOR) Le Prophète & Nbsp; Libretto Pháp của Eugène Scribe Style: Grand Opera(THE PROPHET) Les Vêpres Siciliennes & nbsp; (The Sicilia Vespers) Nhà soạn nhạc: Giuseppe Verdi. Ra mắt: ngày 13 tháng 6 năm 1855. Paris, Pháp. Thư viện Pháp của Eugène Scribe và Charles Duveyrier. Phong cách: Grand Opera. (THE SICILIAN VESPERS) Nhà soạn nhạc Béatrice et Bénédict: Hector Berliozpremiere: ngày 9 tháng 8 năm 1862. Baden-Baden, Đức. Libretto Pháp của Hector Berlioz Style: Opéra Comique Khuyến nghị Ghi âm: Veasey, Watts, Mitchinson, Dàn nhạc Giao hưởng London, Davis (1996) La Belle Hélène & NBSP; (Công bằng Helen) Nhà soạn nhạc: Jacques Offenbach. Ra mắt: ngày 17 tháng 12 năm 1864. & nbsp; Paris, Pháp. Thư viện Pháp của Henri Meilhac và Ludovic Halévy. Phong cách: Opéra Bouffe; vận hành (FAIR HELEN) Nhà soạn nhạc L hèArf Aflan (Người phụ nữ châu Phi): Giacomo Meyerbeer ra mắt: ngày 28 tháng 4 năm 1865. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Eugène Scribe Style: Grand Opera (THE AFRICAN WOMAN) Lakmécomposer: Léo Delibespremiere: ngày 14 tháng 4 năm 1883. Paris, Pháp. Thư viện Pháp của Edmond Gondinet và Philippe Gille. Phong cách: Opéra Comique Khuyến nghị Ghi âm: Sutherland, Vanzo, Bacquier, Dàn nhạc Opera Monte Carlo, Bonyng (1967) Louisecomposer: Gustave Charpentier ra mắt: ngày 2 tháng 2 năm 1900. Paris, Pháp. Libretto Pháp của Gustave Charpentier và Saint-Pol-Roux. Phong cách: BRENCE Verismo Khuyến nghị Ghi âm: Cotrubas, Berbié, Domingo, Dàn nhạc Philharmonia mới, Chorus Opera Ambrosia, Prêtre (1976) Một nhà soạn nhạc Romeo và Juliet: Frederick Delius Premere: ngày 21 tháng 2, 1907. Libretto tiếng Anh của Frederick và Jelka Delius. Video được đề xuất: Dana Moravkova, Michel Dlouhy. Đạo diễn Peter Weigl (1992) Don Quichotte (Don Quixote) Nhà soạn nhạc: Jules Massenet Premiere: ngày 19 tháng 2 năm 1910.(DON QUIXOTE) L hèHerure Espagnole & nbsp; (Giờ Tây Ban Nha) Nhà soạn nhạc: Maurice Ravel ra mắt: ngày 19 tháng 5 năm 1911. Paris, Pháp. Thư viện Pháp của Franc-Nohain. Phong cách: Comédie nhạc kịch (THE SPANISH HOUR) IL Trittico: IL Tabarro & NBSP; Ra mắt: ngày 14 tháng 12 năm 1918. New York, Hoa Kỳ Libretto của Giuseppe Adami. IL TABARRO (THE TRIPTYCH: THE CLOAK) Die Tote Stadt & nbsp; Ghi âm được đề xuất: Kollo, Neblett, Prey; Dàn nhạc Giao hưởng Đài phát thanh Munich, Leinsdorf (1975)(THE DEAD CITY) Tình yêu dành cho ba nhà soạn nhạc cam: Sergei Prokofiev. Ra mắt: ngày 30 tháng 12 năm 1921. Chicago, Hoa Kỳ Pháp Libretto của Sergei Prokofiev Style: Satirical Opera. Ghi âm được đề xuất: Bacquier, Viala, Perraguin; Lyon Opera Chorus & Dàn nhạc, Nagano (1989) Vua RogerComposer: Karol Szymanowski. Ra mắt: ngày 19 tháng 6 năm 1926. Warsaw, Ba Lan. Thư viện Ba Lan của Karol Szymanowski và Jarosław Iwaszkiewicz. Ghi âm được đề xuất: Hiolski, Zagórzanka, Ochman, Grychnik, Dàn nhạc Philharmonic của bang Ba Lan & Chorus, Wit (1990) Oedipus rex & nbsp; Ngày 23 tháng 2 năm 1928. Vienna, Áo (AS Opera) Libretto Pháp của Jean Cocteau; Được dịch sang tiếng Latin bởi Abbé & nbsp; Jean Daniélou Style: Opera-Oratorio (OEDIPUS THE KING) Capriccio & nbsp; Nhà soạn nhạc: Richard Strauss. Ra mắt: ngày 28 tháng 10 năm 1942. Munich, Đức. Libretto Đức của Richard Strauss và Clemens Krauss. Amahl và The Night Visitorscomposer: Gian Carlo Menottipremiere: ngày 24 tháng 12 năm 1951. New York, New York, Hoa Kỳ (được truyền hình). Libretto tiếng Anh của Gian Carlo Menotti. Phong cách: Truyền hình Opera Khuyến nghị Ghi âm: Rainbird, Haywood, Dobson, Hoàng gia Opera Dàn nhạc & Chorus, Menotti (1986) Nhà soạn nhạc kết hôn giữa mùa hè: Michael Tippett. Buổi ra mắt: ngày 27 tháng 1 năm 1955. London, Vương quốc Anh. Libretto tiếng Anh của Michael Tippett. Nhà soạn nhạc Susannah: Carlisle Floyd. Ra mắt: ngày 24 tháng 2 năm 1955. Talahassee, Florida, Hoa Kỳ. Libretto tiếng Anh của Carlisle Floyd. Elegy for Young Lovers Composer: Hans Werner Henze. Ra mắt: ngày 20 tháng 5 năm 1961. Schwetzingen, Đức. Libretto tiếng Anh của W.H. Auden & nbsp; và & nbsp; Die Soldaten (Người lính) Nhà soạn nhạc: Bernd Alois Zimmermann. Ra mắt: ngày 15 tháng 2 năm 1965. Cologne, Đức. Libretto Đức của Bernd Alois Zimmerman. (THE SOLDIERS) Nhà soạn nhạc Bassarids: Hans Werner Henze. Ra mắt: ngày 6 tháng 8 năm 1966. Salzburg, Áo. Libretto tiếng Anh của W.H. Auden và Chester Kallman. Điều gì đang xem xét vở opera lớn nhất mọi thời đại?10 vở opera hay nhất mọi thời đại.. Porgy và Bess của George Gershwin, 1935. .... Thợ cắt tóc của Seville (thợ cắt tóc Seville) của Gioachino Rossini, 1816. .... La Bohème của Giacomo Puccini, 1896. .... La Traviata của Giuseppe Verdi, 1853. .... Die Walküre của Richard Wagner, 1870. .... Tosca của Giacomo Puccini, 1900 .. Các vở opera Big 3 là gì?Top 10 vở opera phổ biến nhất trên thế giới.. La Traviata, bởi Verdi. .... Carmen, bởi Bizet. .... Die Zauberflöte (sáo ma thuật), của Mozart. .... La Bohème, bởi Puccini. .... Tosca, bởi Puccini. .... Il Barbiere di Siviglia (thợ cắt tóc của Seville), bởi Rossini. .... Rigoletto, bởi Verdi. .... Le Nozze di Figaro (Cuộc hôn nhân của Figaro), bởi Mozart .. Đó là vở opera tốt nhất để xem là lần đầu tiên?Hướng dẫn của người mới bắt đầu về các vở opera nổi tiếng.. La Bohème - Giacomo Puccini.Opera quốc gia Anh..... Carmen - Georges Bizet.Opera quốc gia Anh..... Tosca - Puccini.Opera quốc gia Anh..... La Traviata - Giuseppe Verdi.Opera quốc gia Anh..... Sáo ma thuật - Wolfgang Amadeus Mozart.Opera quốc gia Anh..... Chu kỳ vòng - Richard Wagner .. Ai đã viết các vở opera tốt nhất?Dưới đây là 10 nhà soạn nhạc opera vĩ đại nhất từng sống ... Wolfgang Amadeus Mozart (1756-1791) .... Gioachino Rossini (1792-1868) .... Gaetano Donizetti (1797-1848) .... Giuseppe Verdi (1813-1901) .... Richard Wagner (1813-1883) .... Giacomo Puccini (1858-1924) .... Richard Strauss (1864-1949) .... Ethel Smyth (1858-1944). |