10 quỹ đóng hàng đầu năm 2022

Tại ngày: 

Kết thúc tháng 8, giá trị NAV/ccq Quỹ DCBC tăng 6,5% so với tháng trước, vượt chỉ số benchmark với mức tăng 6,1% cùng kỳ. Trong tháng qua, Quỹ gia tăng phân bổ vào các cổ phiếu thuộc ngành Bất động sản, Năng lượng. Cổ phiếu Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp (“BCM”) (+25%) thuộc top cổ phiếu tăng trưởng tích cực nhất trong danh mục Quỹ trong tháng 8. Về kết quả kinh doanh Quý 2/2022, BCM ghi nhận doanh thu thuần 1.924 tỷ đồng, gấp 13,7% cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế đạt 979 tỷ đồng, tăng 88% so cùng kỳ năm 2021. Về kế hoạch hoạt động, BCM đặt mục tiêu doanh thu tăng 19% lên 9.680 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế tăng 98% lên 2.888 tỷ đồng trong năm 2022. Như vậy, sau 6 tháng, BCM đã hoàn thành 34,7% kế hoạch doanh thu và 47,4% chỉ tiêu lợi nhuận năm. Tại thời điểm cuối tháng 8, quỹ DCBC nắm giữ 8,0% NAV tiền mặt. Trong thời gian tới, Quỹ tiếp tục tập trung phân bổ vào các ngành có triển vọng tăng trưởng bền vững như Ngân hàng, Bất động sản và Chứng khoán.  

  • Trang chủ
  • CÔNG KHAI NGÂN SÁCH
  • Các loại Quỹ ngoài ngân sách

CÁC LOẠI QUỸ NGOÀI NGÂN SÁCH

CÁC LOẠI QUỸ NGOÀI NGÂN SÁCH

NĂM 2020

NĂM 2019


         BÁO CÁO

Tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2019, và dự kiến

 kế hoạch tài chính năm 2020, các quỹ tài chính nhà nước

 ngoài ngân sách do địa phương quản lý

Thực hiện Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 31/2017/NQ-HĐND ngày 23/3/2017 ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính-ngân sách 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ dự toán ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 11 báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2019, dự kiến kế hoạch tài chính năm 2020 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do địa phương quản lý (quỹ tài chính địa phương)  như sau: 
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2019
1. Tình hình chung về các quỹ tài chính địa phương
- Theo quy định tại khoản 19, điều 4 Luật ngân sách nhà nước, khoản 5 điều 12 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là quỹ do cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước (NSNN), nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Hiện nay, ở địa phương có 22 loại quỹ tài chính nhà nước với tổng số quỹ đang quản lý là 31 quỹ (do một số quỹ tại cấp tỉnh, cấp huyện trùng tên) ; trong đó cấp tỉnh quản lý 18 quỹ quy mô chiếm 92,2% ; cấp huyện quản lý 13 quỹ chiếm 7,8%.  Việc thành lập và hoạt động của các quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan (Luật, Pháp lệnh, Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh) và đều có quy định chế độ quản lý tài chính, theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, Quyết định của bộ, ngành chủ quản, Quyết định của UBND tỉnh...
- Mục đích, tính chất và phạm vi hoạt động của các Quỹ tài chính khá đa dạng, như: Quỹ giải quyết việc làm địa phương; Quỹ hỗ trợ nông dân; quỹ bảo vệ phát triển rừng; quỹ phát triển đất; quỹ khuyến học; Quỹ đền ơn, đáp nghĩa…Về cơ bản các quỹ sau khi thành lập, đều có quy định riêng về chế độ quản lý tài chính và hoạt động độc lập tương đối với NSNN. Theo chức năng nhiệm vụ, UBND tỉnh giao Sở Tài chính hướng dẫn, hỗ trợ các quỹ trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương và các nghiệp vụ có liên quan đến công tác tài chính của quỹ.
- Xét về quy mô 22 Quỹ tài chính  địa phương, có 06 quỹ tài chính có vốn và nguồn thu lớn ; các quỹ còn lại có quy mô nhỏ, phạm vi hoạt động không lớn. Có 8 quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách , trong đó có 3/8 quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là các quỹ có vốn bảo toàn để quay vòng, hoạt động hàng năm; 03 quỹ không bảo toàn vốn (Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, Quỹ Bảo trì đường bộ; Quỹ phòng chống tội phạm); riêng Quỹ Bảo trì đường bộ; Quỹ phòng chống tội phạm hoạt động không độc lập với NSNN theo Khoản 19 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước, hoạt động thường xuyên của quỹ hàng năm phụ thuộc vào nguồn NSNN cấp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Năm 2019, có một số quỹ được UBND tỉnh cấp hỗ trợ vốn theo quy định của Pháp luật, như: Quỹ hỗ trợ hợp tác xã; Quỹ hỗ trợ nông dân; Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, Quỹ bảo trì đường bộ. Các quỹ còn lại hoạt động từ nguồn vốn tồn dư của năm trước chuyển sang và các nguồn thu khác của quỹ (nguồn thu khác từ phí cho vay, lãi tiền gửi. Hầu hết các quỹ tài chính ngoài ngân sách không huy động được hoặc rất ít các nguồn vốn hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân khác).
2. Tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của các của các quỹ tài chính ngoài ngân sách năm 2019
2.1. Kết quả đạt được
- Tổng số dư nguồn của 22 quỹ đầu năm là 555,14 tỷ đồng (bao gồm số tồn dư tại quỹ, số dư nợ vay chưa thu hồi), trong đó chủ yếu là số dư của một số quỹ lớn, như: Quỹ cứu trợ 16,44 tỷ đồng (chiếm 2,96%); Quỹ hỗ trợ nông dân 13 tỷ đồng (chiếm 2,34%); Quỹ bảo vệ môi trường 31,40 tỷ đồng (chiếm 5,66%); Quỹ phát triển đất 117,33 tỷ đồng (chiếm 21,13%), Quỹ bảo vệ phát triển rừng 262,86 tỷ đồng (chiếm 47,35%); Quỹ giải quyết việc làm 81,11 tỷ đồng (chiếm 14,6%); các quỹ còn lại chiếm tỷ trọng không đáng kể (khoảng 5,96%).
- Ước thực hiện năm 2019, tổng vốn phát sinh của các quỹ là 580,22 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ là 208,47 tỷ đồng. Dự kiến tổng chi các quỹ là 587,82 tỷ đồng, trong đó chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp 209,08 tỷ đồng. Số dư nguồn các quỹ cuối năm là 553,68 tỷ đồng (bao gồm số tồn dư tại quỹ, số dư nợ vay chưa thu hồi lũy kế đến 31/12/2019).
- Theo báo cáo của các đơn vị về cơ bản các quỹ tài chính đã thực hiện thu, chi theo đúng quy định và kế hoạch tài chính năm 2019, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nâng cao hiệu quả của Quỹ. 
2.2. Hạn chế, khó khăn
- Hầu hết các quỹ đều gặp khó khăn trong việc tự huy động nguồn vốn hoạt động, mức huy động vốn thực tế huy động được không lớn, dẫn đến hiệu quả hoạt động rất hạn chế (Quỹ cứu trợ, Quỹ an ninh quốc phòng, Quỹ chữ thập đỏ, Quỹ người cao tuổi…).
- Một số quỹ thành lập có tính chất hoạt động tương đối giống nhau về chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ như: Quỹ hỗ trợ hội nông dân; quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; quỹ giải quyết việc làm địa phương… đều hướng tới địa bàn nông thôn, đối tượng phục vụ là nông dân, hợp tác xã, phát triển sản xuất - kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập…
- Nguồn thu của một số quỹ thực hiện theo các chính sách của Nhà nước, hoạt động theo nhiệm vụ cụ thể (Quỹ bảo trì đường bộ có nguồn thu từ phí bảo trì đường bộ; Quỹ cho vay giải quyết việc làm địa phương chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp; Quỹ phát triển đất…),  do đó chưa mang tính đột phá và tính lan tỏa và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Một số vướng mắc về chính sách đối với Quỹ bảo vệ phát triển rừng  nhưng chưa được tháo gỡ kịp thời, do đó chưa phát huy có hiệu quả nguồn vốn của quỹ; một số quỹ chưa kiện toàn được tổ chức bộ máy giúp việc, chưa triển khai các hoạt động theo quy định, do đó nguồn kinh phí đã giao nhưng hoạt động chưa hiệu quả (Quỹ bảo vệ môi trường). 
- Công tác sử dụng nguồn vốn của một số quỹ qua công tác thanh tra, kiểm tra còn sai sót, sử dụng chưa đúng mục đích, sai đối tượng (Quỹ bảo vệ phát triển rừng; …).
- Công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của các quỹ trên địa bàn các huyện, xã chưa thường xuyên, tổ chức hoạt động mang tính thời vụ, theo phong trào khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền; công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của quỹ chưa được quan tâm đúng mức, nhất là ở cấp huyện, xã.
- Chế độ báo cáo của các huyện, thành phố và các đơn vị chưa kịp thời, nội dung báo cáo chưa phản ánh đầy đủ thực trạng hoạt động của các quỹ và những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, do đó chưa đề xuất kịp thời với cấp có thẩm quyền những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Tóm lại, các quỹ tài chính địa phương đã bám sát kế hoạch tài chính năm 2019 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời quá trình thực hiện đã tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ, góp phần thúc đẩy xã hội hóa, huy động thêm được nguồn tài chính trong xã hội, giảm một phần gánh nặng cho NSNN. Một số quỹ có nguồn thu lớn đã góp phần đáng kể vào thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương (Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển đất); an sinh xã hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo. Công tác lập, quản lý và sử dụng các quỹ được thực hiện theo quy định của Pháp luật và ngày càng đi vào nề nếp, hoạt động có hiệu quả hơn; các nội dung thu, chi thực hiện trên cơ sở Điều lệ và quy định riêng của từng quỹ. Việc quản lý và sử dụng các quỹ đảm bảo công khai, minh bạch và thực hiện thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước.
4. Tình hình thực hiện cụ thể của một số quỹ tài chính lớn
4.1. Quỹ bảo trì đường bộ 
- Nhiệm vụ của quỹ: Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ; sửa chữa định kỳ công trình đường bộ; sửa chữa đột xuất: khắc phục hậu quả thiên tai, lụt bão, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc các nguyên nhân bất thường khác, chi giải phóng mặt bằng (nếu có) để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông các tuyến đường địa phương do Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố được giao quản lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và quy định của pháp luật về đất đai....
- Nguồn thu của Quỹ: Ngân sách trung ương cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu phí sử dụng đường bộ nộp ngân sách trung ương (35% ngân sách trung ương bổ sung cho địa phương); Ngân sách địa phương cấp bổ sung cho Quỹ địa phương; các nguồn thu liên quan đến sử dụng đường bộ và các nguồn khác theo quy định của pháp luật. Ước thực hiện năm 2019, số thu của quỹ là 155,7 tỷ đồng từ nguồn NSNN cấp bổ sung.
- Tổng số chi của quỹ dự kiến năm 2019 đạt 156,8 tỷ đồng; trong đó: Kinh phí khắc phục sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên tuyến đường tỉnh, huyện: 99,3 tỷ đồng; kinh phí chi khắc phục các tuyến đường bị thiệt hại do thiên tai, lũ bão: 50,3 tỷ đồng; kinh phí cấp bù hoạt động bến phà Nậm Ét: 1,6 tỷ đồng, kinh phí dự phòng đảm bảo an toàn giao thông: 5,6 tỷ đồng.
- Công tác quản lý sử dụng, nguồn vốn quỹ thực hiện đúng mục đích, hiệu quả và chế độ chính sách của nhà nước hiện hành, đảm bảo phục vụ tốt việc đi lại của nhân dân và các phương tiện tham gia giao thông. Góp phần thúc đẩy giao thương hàng hóa giữa các vùng và phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, an ninh quốc phòng của địa phương.
4.2. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng 
- Nguồn thu của Quỹ gồm: Nhận ủy thác tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác (phần phí dịch vụ ủy thác); tiếp nhận ủy thác tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế; thực hiện ủy thác chi trả DVMTR với các tổ chức cá nhân. Ước thực hiện năm 2019; tổng số thu của quỹ là 260,76 tỷ đồng; chủ yếu là nguồn thu từ sử dụng dịch vụ môi trường rừng của các Tổ chức, Doanh nghiệp, cá nhân theo hợp đồng được ủy thác và một phần kinh phí trồng rừng thay thế từ ngân sách tỉnh theo quy định. 
- Tổng số chi của quỹ dự kiến năm 2019 đạt 258,28 tỷ đồng (bao gồm cả nguồn vốn chuyển nguồn năm 2018 sang 262,8 tỷ đồng) chủ yếu chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng theo quy định.
 - Công tác quản lý sử dụng, nguồn vốn quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ và các quyết định của UBND tỉnh hàng năm về giao kế hoạch thu, chi của quỹ; Quỹ đã triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; Thử nghiệm và phổ biến, nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững; Hỗ trợ kinh phí để chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép...Thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước uỷ thác; qua đó đã góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển vốn rừng, từng bước tạo thu nhập cho người trồng rừng trên địa bàn. 
4.3. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã 
- Nguồn thu của Quỹ: Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ vốn, thu lãi từ các hợp tác xã vay vốn, lãi tiền gửi. Ước tính năm 2019, tổng số thu của quỹ là 3,144 tỷ đồng (trong đó NSNN cấp 2 tỷ đồng). Dự kiến số vốn cho vay trong năm là 3,45 tỷ đồng. Dư nguồn cuối kỳ dự kiến là 22 triệu đồng (dư tiền mặt tại quỹ).
- Nguồn vốn của Quỹ thực hiện hỗ trợ cho các Tổ hợp tác, hợp tác xã, Liên hiệp các hợp tác xã sản xuất kinh doanh, đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới công nghệ kỹ thuật, phát triển thị trường, nhân rộng mô hình,…
- Công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ về cơ bản đã tuân thủ theo các quy định hiện hành của nhà nước. Thông qua chính sách cho vay đã hỗ trợ cho 13 hợp tác xã (với tổng số vốn 3,45 tỷ đồng) về nguồn vốn phát triển sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm cho trên 500 lao động, từng bước nâng cao thu nhập cho xã viên và góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân, đồng thời tạo điều kiện cho các Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
4.4. Quỹ Hỗ trợ nông dân 
- Nguồn thu của quỹ từ nguồn vốn do TW Hội Nông dân Việt Nam ủy thác theo Quyết định 1201-QĐ/HNDTW ngày 31/12/2013; nguồn vốn do ngân sách tỉnh cấp hàng năm; Nguồn vốn vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, nguồn vốn trích tăng nguồn thu phí theo Quyết định 908-QĐ/HNDTW ngày 15/11/2011 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.
- Nhiệm vụ của quỹ: Thực hiện theo Thông tư 69/2013/TT/BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Quỹ Hỗ trợ Nông dân thuộc hệ thống Hội Nông dân Việt Nam, và được thu phí trên số vốn cho vay trợ giúp để trang trải các chi phí cần thiết cho hoạt động của Quỹ theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp các chi phí hoạt động của Quỹ, bảo toàn vốn. Đối với nguồn vốn do Trung ương Hội Nông dân Việt Nam ủy thác, mức thu phí 0,7%/tháng (8,4%/năm) ; Nguồn Quỹ nguồn vốn UBND tỉnh tỉnh cấp, nguồn vận động, ủng hộ mức thu phí 0,6%/tháng (7,2%/năm).
- Ước thực hiện năm 2019, tổng số thu của quỹ là 9,2 tỷ đồng (trong đó cấp tỉnh 1,5 tỷ đồng; cấp huyện 7,7 tỷ đồng). 
- Tổng số chi của quỹ năm 2019 dự kiến đạt 6,1 tỷ đồng (trong đó cấp tỉnh 1,5 tỷ đồng; cấp huyện 4,6 tỷ đồng). Dự kiến tổng số dư quỹ đến 31/12/2019 là 22,16 tỷ đồng. Quỹ thực hiện cho vay quay vòng, số dư vốn quỹ cuối năm chủ yếu là số dư nợ cho các hộ nông dân vay xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, nhằm xóa đói, giảm nghèo.
- Công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ thực hiện theo các quy định hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 69/2013/TT/BTC ngày 21/5/2013. Hàng năm Quỹ cùng với nguồn vốn ngân sách tỉnh cấp, Quỹ đã vận động ủng hộ từ các tổ chức trên địa bàn tỉnh, bổ sung từ  nguồn thu phí, Quỹ tham mưu cho Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh chọn mô hình, hướng dẫn các đơn vị được chọn lập dự án cho hội viên nông dân vay theo quy định. Đã hỗ trợ vốn cho 2.500 hộ nông dân triển khai 300 dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, từng bước xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, đưa ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, đã cải thiện góp phần cải thiện đời sống của nông dân và thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.5. Quỹ Giải quyết việc làm (Ủy thác qua hệ thống NHCSXH)
- Quỹ được ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Sơn La, theo đó toàn bộ nguồn vốn của Quỹ ủy thác cho chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Sơn La thực hiện cho các tổ chức, đoàn thể hội và cá nhân vay vốn, tạo việc làm. 
- Nguồn thu của Quỹ: Ngân sách nhà nước cấp và thu lãi cho vay; tổng số dư của quỹ đến 31/12/2018 là 81,107 tỷ đồng. Ước tính năm 2019, tổng số thu của quỹ là 8,014 tỷ đồng (do ngân sách nhà nước cấp 8 tỷ và điều chỉnh nguồn vốn thu hồi từ dự án 747 theo Quyết định số 689/QĐ-UBND ngày 24/3/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc chuyển nguồn vốn thu hồi từ một số nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển sang NHCSXH cho vay, để bổ sung nguồn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh là 0,014 tỷ đồng), tổng dư nợ vay ước thực hiện đến  31/12/2019 là 89,1 tỷ đồng bằng 99,8% kế hoạch, với tổng số 2.840 hộ gia đình, bình quân dư nợ 35,9 triệu đồng/hộ. Công tác phân bổ tiền lãi thu được, thực hiện theo quyết định số 2742/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh, đến 31/10/2019, chưa thực hiện trích lãi bổ sung vào nguồn vốn năm 2019.
- Hàng năm quỹ cho vay thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn, Hội đoàn thể nhận ủy thác cho vay, tập trung cho vay phát triển kinh tế, nông lâm nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập. Ước trong năm 2019 quỹ sẽ giải quyết cho 739 lượt khách hàng vay vốn; tạo việc làm cho trên 800 lao động; bên cạnh đó Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Sơn La đã thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách theo kế hoạch tăng trưởng dư nợ được giao, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn được phân bổ. 
4.6. Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo
- Nguồn thu của Quỹ: Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, các thành viên của Quỹ hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm. Hằng năm, lập kế hoạch sử dụng kinh phí trình UBND tỉnh cấp từ nguồn ngân sách nhà nước; vận động sự đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ Quỹ; tổ chức quản lý chi trả các khoản kinh phí hỗ trợ Quỹ cho hộ nghèo khi tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn.
- Nội dung chi của Quỹ: Hỗ trợ một phần kinh phí tiền ăn điều trị nội trú; tiền xăng xe, đi lại tự túc cho bệnh nhân khám, chữa bệnh; Kinh phí hỗ trợ vận chuyển bệnh nhân tử vong, bệnh nhân tiên lượng không qua khỏi về nhà theo nguyện vọng gia đình cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người sinh sống tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật, người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước và người mắc bệnh hiểm nghèo (ung thư, chạy thận nhân tạo…) trên địa bàn tỉnh Sơn La theo quy định.
- Ước tính năm 2019, tổng nguồn thu của quỹ là 46,27 tỷ đồng từ nguồn ngân sách nhà nước cấp. Dự kiến số kinh phí giải ngân, hỗ trợ người bệnh trong năm 2019 là 46,27 tỷ đồng; đảm bảo khám, chữa bệnh cho trên 118.046 lượt người dân trên địa bàn tỉnh.
4.7. Quỹ phát triển đất
- Nguồn thu của Quỹ: Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ vốn điều lệ, thu lãi tiền gửi; sử dụng một phần trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh và các nguồn tài chính huy động khác.
- Nhiệm vụ của Quỹ: Thực hiện ứng vốn cho các đơn vị được giao phát triển quỹ đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất…khi đã có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phát triển quỹ đất được cấp thẩm quyền phê duyệt và hoàn thành đầy đủ các thủ tục về đầu tư của dự án.
- Ước tính năm 2019, dự kiến số thu của quỹ là 64,6 tỷ đồng, vốn sử dụng trong năm là 64,6 tỷ đồng (ứng vốn để giải phóng mặt bằng khu dân cư tổ 5- Phường Chiềng Sinh- thành phố Sơn La: 58 tỷ đồng của Ban quản lý các khu công nghiệp; dự án tượng đài Bác Hồ đối với các dân tộc Tây Bắc của Sở Văn hóa thể thao và du lịch: 6,6 tỷ đồng…). Dư nguồn cuối kỳ dự kiến đến 31/12/2019 là 117,33 tỷ đồng (bao gồm dư nợ ứng 101 tỷ đồng hạn trả trong năm 2020).
- Công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ thực hiện theo đúng điều lệ  tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng ban hành tại Quyết định số 10/2018/QĐ-UBND ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh; tạo điều kiện cho các huyện, thành phố về nguồn vốn giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng tại các khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn để bán đấu giá, tăng thu cho ngân sách. 
4.8. Quỹ Bảo vệ môi trường
- Nguồn thu của Quỹ: Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản và các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Quỹ thực hiện hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và các hoạt động nhằm phòng, chống, khắc phục ô nhiễm và sự cố môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời quỹ được sử dụng tối đa 30% vốn bổ sung hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.
- Tổng số dư của quỹ đến tháng 31/12/2018 là 31,4 tỷ đồng; năm 2019, tiếp nhận và hướng dẫn cho 25 lượt tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục nộp tiền ký quỹ, với tổng số thu của quỹ là 2,135 tỷ đồng. Dự kiến chi từ quỹ năm 2019 là 120 triệu đồng, để chi trả các khoản ký quỹ của các dự án giấy phép khai thác hết hạn khai thác và đơn vị đã hoàn phục môi trường. Dư nguồn cuối kỳ dự kiến là 33,42 tỷ đồng (bao gồm số tồn dư tại quỹ, số dư nợ vay chưa thu hồi).
4.9. Quỹ đền ơn, đáp nghĩa
- Nguồn thu của Quỹ: Hàng năm Ban quản lý quỹ vận động đóng góp xây dựng Quỹ từ các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan quân sự, công an, các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố.
- Nhiệm vụ chi của Quỹ: Thực hiện tu bổ nghĩa trang, đài tưởng niệm, xây dựng nhà bia ghi tên liệt sỹ; hỗ trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng hoặc thân nhân liệt sỹ của họ; thăm hỏi, hỗ trợ người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ khi ốm đau, khám, chữa bệnh và khi qua đời mà gia đình gặp khó khăn, chi các hoạt động quản lý quỹ, trao tặng sổ tiết kiệm.
- Ước tính năm 2019, tổng số thu của quỹ là 2,61 tỷ đồng. Dự kiến chi 6,23 tỷ đồng (bao gồm cả số dư Quỹ năm 2018 chuyển sang). Dự kiến tồn quỹ năm 2019 là 2,83 tỷ đồng.
4.10.Quỹ bảo trợ trẻ em
- Nguồn thu của Quỹ: Hàng năm Hội đồng Bảo trợ Quỹ ban hành văn bản kêu gọi Quỹ từ các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan quân sự, công an, các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, các doanh nghiệp, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh đóng góp xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em và đã được tập thể cá nhân đã tham gia xây dựng quỹ góp hàng năm.
- Nhiệm vụ chi của Quỹ: Hàng năm căn cứ nguồn thu, Quỹ bảo trợ trẻ em bố trí kinh phí  hỗ trợ cho các chương trình phẫu thuật cho trẻ em khuyết tật; Chương trình cấp học bổng cho trẻ em tại tỉnh và các tỉnh khác; Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo nâng cấp lớp mẫu giáo, điểm vui chơi, giải trí, công trình nước sạch cho trường mầm non ở các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng; hỗ trợ đột xuất trẻ em vùng thiên tai, dịch bệnh, tai nạn rủi ro, trẻ em vùng đặc biệt khó khăn.
- Ước tính năm 2019, tổng số thu của quỹ là 1,9 tỷ đồng (Ngân sách nhà nước 100 triệu đồng; tài trợ của quỹ BTTE Việt Nam và ủng hộ của các tổ chức, cá nhân 1,8 tỷ đồng). Dự kiến chi năm 2019 là 2,62 tỷ đồng. Tồn quỹ năm 2019 là 2,2 tỷ đồng.
II. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2020 
1. Mục tiêu
 Năm 2020, yêu cầu đặt ra với các Quỹ ngoài ngân sách là tập trung rà soát, đánh giá kết quả hoạt động theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ ngoài ngân sách. Từng bước cơ cấu lại quỹ tài chính để đảm bảo không trùng nguồn thu, nhiệm vụ chi với NSNN theo quy định của Luật NSNN; nâng cao hiệu quả hoạt động, tính độc lập, bền vững của các quỹ tài chính, đồng thời huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trong xã hội thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của tỉnh theo các chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV quyết nghị.
2. Dự kiến kế hoạch tài chính các quỹ năm 2020
- Tổng hợp của các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố được giao trực tiếp quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách, tổng số thu của 22 quỹ là 721,8 tỷ đồng tăng 24,4% so với ước thực hiện năm 2019; trong đó nhu cầu cấp và hỗ trợ từ NSNN là 282,4 tỷ đồng, tăng 35,5% so với ước thực hiện năm 2019 (trong đó chủ yếu chi khám chữa bệnh cho người nghèo; vay vốn giải quyết việc làm địa phương; bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa đường bộ); tổng số chi các quỹ khoảng 670,4 tỷ đồng, tăng 14% so với ước thực hiện năm 2019; chênh lệch thu chi khoảng 51,3 tỷ đồng; dự kiến dư đến 31/12/2020 là 613,7 tỷ đồng. 
- Nhu cầu đề nghị bổ sung từ NSNN của các quỹ rất lớn, tuy nhiên khả năng cân đối nguồn từ ngân sách địa phương rất khó khăn, trong khi yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội cấp thiết cần phải được giải quyết trước. Mặt khác, năm 2020, thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại theo Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, do đó UBND tỉnh dự kiến chỉ hỗ trợ NSNN cho một số quỹ để thực hiện nhiệm vụ . Trong đó dự kiến kế hoạch tài chính của một số quỹ lớn như sau: 
2.1. Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo
Dự kiến tổng thu quỹ là 50 tỷ đồng (NSNN cấp) bằng 108% so với ước thực hiện năm 2019. Tổng số chi của quỹ 50 tỷ đồng, đảm bảo kinh phí thực hiện hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo theo quy định tại Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Quỹ Giải quyết việc làm (Ủy thác qua hệ thống NHCSXH);
Dự kiến tổng thu quỹ là 35 tỷ đồng, tổng số chi của quỹ bằng 17 tỷ đồng; dự kiến nguồn dư quỹ 31/12/2020 bằng 81,1 tỷ đồng, để đảm bảo nguồn kinh phí cho vay phát triển kinh tế, nông lâm nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập.
2.3. Quỹ hỗ trợ nông dân 
Dự kiến tổng thu quỹ là 8,25 tỷ đồng bằng 90,1% so với ước thực hiện năm 2019, trong đó NSNN hỗ trợ 7,4 tỷ đồng. Tổng số chi của quỹ bằng 8,7 tỷ đồng; chênh lệch -0,45 tỷ đồng, dự kiến nguồn dư quỹ 31/12/2020 là 30,41 tỷ đồng, đảm bảo nguồn kinh phí cho hội viên nông dân vay thực hiện các mô hình đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,  góp phần chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, tạo việc làm và thực hiện có hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.4. Quỹ hỗ trợ Hợp tác xã
Dự kiến tổng thu quỹ là 3,5 tỷ đồng (NSNN cấp 2,5 tỷ đồng) bằng 111,3% so với ước thực hiện năm 2019. Tổng số chi của quỹ bằng 3,5 tỷ đồng (cả vốn thu hồi nợ gốc và lãi cho vay), đảm bảo nguồn kinh phí cho hỗ trợ cho các hợp tác xã vay phát triển sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm và từng bước nâng cao thu nhập cho xã viên và góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân.
2.5. Quỹ Bảo trì đường bộ
Dự kiến tổng thu quỹ là 201,5 tỷ đồng bằng 129,4% so với ước thực hiện năm 2019. Tổng số chi của quỹ bằng 201,5 tỷ đồng, đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện bảo trì hệ thống đường bộ do địa phương quản lý.
2.6. Quỹ phòng chống tội phạm
Dự kiến tổng thu quỹ là 0,8 tỷ đồng. Tổng số chi của quỹ bằng 1,295 tỷ đồng, đảm bảo nguồn kinh phí chi hỗ trợ, chi thưởng cho các vụ án theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2.7. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng 
Dự kiến tổng thu quỹ là 208,6 tỷ đồng bằng 80% so với ước thực hiện năm 2019. Tổng số chi của quỹ bằng 282,0 tỷ đồng; chênh lệch quỹ bằng -73,4 tỷ đồng, dự kiến nguồn dư quỹ 31/12/2020 bằng 191,92 tỷ đồng, đảm bảo nguồn kinh phí trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng theo quy định của Chính phủ và kế hoạch chi trả năm 2020 của UBND tỉnh; kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý, chi trả.
2.8. Quỹ phát triển đất
Dự kiến tổng thu quỹ là 182,7 tỷ đồng, từ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết ngân sách tỉnh. Tổng số chi của quỹ bằng 60 tỷ đồng, cho các dự án tạm ứng vốn, đảm bảo nguồn ứng vốn cho các đơn vị được giao phát triển quỹ đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất…khi đã có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phát triển quỹ đất được cấp thẩm quyền phê duyệt và hoàn thành đầy đủ các thủ tục về đầu tư của dự án.
3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý các quỹ tài chính
 Để tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính trong thời gian tới, đề nghị các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
3.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; trong đó tập trung vào các nội dung:
- Thực hiện rà soát các văn bản, quy định có liên quan đến mục tiêu, điều lệ hoạt động của Quỹ, mô hình tổ chức bộ máy, nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ, chế độ tài chính, kế toán, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, phân phối chênh lệch thu, chi quỹ… để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của từng quỹ tài chính nhà nước để cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ trùng lặp về mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ, không có khả năng độc lập về tài chính tự cân đối thu chi, hoạt động không hiệu quả hoặc trùng nguồn thu, nhiệm vụ chi với ngân sách nhà nước.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, đảm bảo quản lý, sử dụng nguồn lực của quỹ có hiệu quả, công khai, minh bạch; nâng cao tính độc lập và khả năng tự cân đối quỹ, hạn chế bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, thực hiện nghiêm chế độ công khai toàn diện, rộng rãi hoạt động của các quỹ tài chính; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật, trong đó quan tâm thực hiện đúng trình tự, thủ tục sử dụng nguồn quỹ, đảm bảo thu đúng, thu đủ các loại quỹ bắt buộc theo quy định.
3.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp, đánh giá về mô hình tổ chức, hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước; trên cơ sở đó kiến nghị với cấp có thẩm quyền sắp xếp lại cho phù hợp, các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước và khắc phục tồn tại, bất cập về tổ chức, hoạt động của các Quỹ tài chính nhà nước.
3.3. Sở Lao động thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát chế độ tiền lương, tiền thưởng của bộ máy quản lý các quỹ tài chính nhà nước, tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động thương binh và xã hội xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
3.4.  Đối với các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng lắp với nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN thì phải xem xét thực hiện chuyển nguồn thu, nhiệm vụ chi của quỹ vào NSNN: Trước mắt, cần rà soát, thay đổi phương thức quản lý đối với các quỹ đã thành lập, chuyển dần sang thực hiện theo phương thức nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ thay cho việc NSNN hỗ trợ trực tiếp cho phù hợp với quy định của Luật NSNN. 
3.5. Một số quỹ nhân đạo, từ thiện tập trung về một đầu mối để vận động thực hiện và quy định rõ ràng các đối tượng, phương thức hỗ trợ. Tập trung các quỹ về cho vay, bảo lãnh tín dụng về một mô hình quản lý tổng hợp, thống nhất cơ chế hoạt động như quỹ tài chính. 
3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ, đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh, nâng cao tính độc lập và khả năng tự cân đối của quỹ, hạn chế bao cấp từ NSNN: Đối với các quỹ phục vụ an sinh xã hội có phạm vi và quy mô hoạt động lớn như Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo; Quỹ giải quyết việc làm, để đảm bảo cân đối quỹ và phát triển bền vững. 
3.7. Cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ ngoài ngân sách nhà nước trùng lặp về mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng phục vụ; không có khả năng độc lập về tài chính, tự cân đối được thu chi, hoạt không hiệu quả hoặc trùng lặp với nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Trước mắt thực hiện sáp nhập Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ HTX vào Quỹ cho vay giải quyết việc làm địa phương thực hiện. 
 3.8. Nghiên cứu đề xuất với Chính phủ, các Bộ, Ngành trung ương:
- Đề nghị bổ sung quy định về chế tài xử lý đối với tổ chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ đóng góp Quỹ phòng chống thiên tai, các doanh nghiệp chây ỳ, chậm nộp tiền dịch vụ môi trường vào Quỹ bảo vệ phát triển rừng.
- Đối với một số quỹ có nguồn thu từ hỗ trợ theo chính sách của Nhà nước.
- Quỹ bảo vệ phát triển rừng: 
+ Xem xét về cơ cấu tổ chức, thành lập các chi nhánh Quỹ bảo vệ phát triển rừng cấp huyện (theo nhóm huyện theo quy mô diện tích nhất định) trực thuộc quỹ cấp tỉnh để tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại địa phương (đối với những địa phương có diện tích lớn, nhiều chủ rừng), kinh phí hoạt động lấy từ nguồn thu của quỹ.
+ Cho phép sử dụng kinh phí trích đối đa 10% từ nguồn kinh phí dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh tiền trồng rừng thay thế để chi hỗ trợ các chương trình dự án, phi dự án.
+ Cho phép sử dụng kinh phí dự phòng được trích đối đa 5% từ tiền dịch vụ môi trường rừng để điều tiết cho các khu vực có đơn giá thấp hơn; trường hợp không cho phép điều tiết, đề nghị ngân sách nhà nước tăng mức hỗ trợ cho các lưu vực có đơn giá thấp để giảm bớt sự chênh lệch quá lớn như hiện nay.
- Đề nghị điều chỉnh chính sách hỗ trợ của Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương và chính sách hỗ trợ bảo hiểm y tế hiện nay.
- Quỹ bảo trì đường bộ:  Đề nghị Chính phủ sớm ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ bảo đảm phù hợp, thống nhất với hệ thống pháp luật hiện hành; Căn cứ các quy định hiện hành, đề nghị Bộ Tài chính sớm quyết định điều chuyển tài sản hạ tầng quốc lộ từ tỉnh Sơn La về Bộ Giao thông vận tải quản lý, để có cơ sở sửa chữa kịp thời hư hỏng, tiết kiệm chi phí sửa chữa, hạn chế tai nạn giao thông, đảm bảo an toàn, bền vững công trình.
Trên đây là báo cáo đánh giá báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm 2019, dự kiến kế hoạch tài chính năm 2020 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do địa phương quản lý./.

Closed-End Funds

  • Asset Class

    Fixed Income Sector

    Preferred and Bank Capital

    Equities Category

    Close

  • Products / Share Class

    Reset

    Products

    Interval Funds Share class

    Mutual Funds Share class

    Close

  • Morningstar™ Rating

    Reset

    Close

    • A
    • B
    • C
    • D
    • E
    • F
    • G
    • H
    • I
    • J
    • K
    • L
    • M
    • N
    • O
    • P
    • Q
    • R
    • S
    • T
    • U
    • V
    • W
    • X
    • Y
    • Z

    Close

Solutions:

Asset Class:

Sector:

Category:

Products:

Share Class:

Morningstar™ Rating:

Fund Manager:

  • Performance
  • Price & Yields
  • Fund Facts
  • Morningstar™ Ratings
  • Lipper Rankings

  • Performance

  • Price & Yields

  • Fund Facts

  • Morningstar™ Ratings

  • Lipper Rankings

* The since inception date for the PIMCO California Municipal Intermediate Value Fund, PIMCO California Municipal Opportunistic Value Fund, PIMCO National Municipal Intermediate Value Fund, PIMCO National Municipal Opportunistic Value Fund, PIMCO RAE Emerging Markets Fund, PIMCO RAE US Fund and PIMCO RAE US Small Fund is the performance inception date. Performance presented prior to 18 March 2019 and 5 June 2015 represents the historical track record of the predecessor fund and sub-adviser for the PIMCO Gurtin and PIMCO RAE Funds, respectively, and should not be interpreted as the actual historical performance of PIMCO.

**The SEC Yield data represents the 30-Day SEC yield except for the PIMCO Government Money Market Fund which represents the 7-Day SEC Yield. The 30-Day SEC yield is an annualized yield based on the most recent 30 day period. The 7-Day SEC yield is an annualized yield based on the most recent 7 day period. The yield quotation more closely reflects the current earnings of the fund than the total return quotation. The Subsidized yield includes contractual expense reimbursements and it would be lower without those reimbursements. The Unsubsidized 30 Day SEC yield excludes contractual expense reimbursements.

***Distribution Rate is shown for Interval and Close-End Funds, Distribution Yield is shown for Mutual Funds and ETFs.

****The Net Expense Ratio reflects a contractual fee waiver and/or expense reduction. Click on the fund name and refer to the Fees & Expenses section for additional important information.

Investors should consider the investment objectives, risks, charges and expenses of the funds carefully before investing. This and other information are contained in the Fund’s prospectus, which may be obtained by contacting your PIMCO representative. Please read the prospectus carefully before you invest or send money.

Performance quoted represents past performance. Past performance is not a guarantee or a reliable indicator of future results. Investment return and the principal value of an investment will fluctuate. Shares may be worth more or less than original cost when redeemed. Current performance may be lower or higher than performance shown. For performance current to the most recent month-end, visit www.pimco.com or call (888) 87-PIMCO for PIMCO Funds. For mutual fund Class A shares the maximum offering price (MOP) returns take into account the maximum initial sales charge. For mutual Fund Class C shares the maximum offering price (MOP) returns take into the account the contingent deferred sales charge (CDSC). This charge may apply to shares redeemed during the first year of ownership.

You could lose money by investing in the PIMCO Government Money Market Fund. Although the Fund seeks to preserve the value of your investment at $1.00 per share, it cannot guarantee it will do so. An investment in the Fund is not insured or guaranteed by the Federal Deposit Insurance Corporation or any other government agency. The Fund's sponsor has no legal obligation to provide financial support to the Fund, and you should not expect that the sponsor will provide financial support to the Fund at any time.

Statutory Prospectus Documents

The performance figures presented reflect the total return performance, unless otherwise noted, and reflect changes in share price, reinvestment of dividends, and capital gain distributions. NAV returns reflect the deduction of management fees and expenses. NAV and Market Price returns do not reflect broker sales charges or commissions and would be lower if they were deducted. All periods longer than one year are annualized. Periods less than one year are cumulative.

Investments made by a Fund and the results achieved by a Fund are not expected to be the same as those made by any other PIMCO-advised Fund, including those with a similar name, investment objective or policies. A new or smaller Fund’s performance may not represent how the Fund is expected to or may perform in the long-term. New Funds have limited operating histories for investors to evaluate and new and smaller Funds may not attract sufficient assets to achieve investment and trading efficiencies. A Fund may be forced to sell a comparatively large portion of its portfolio to meet significant shareholder redemptions for cash, or hold a comparatively large portion of its portfolio in cash due to significant share purchases for cash, in each case when the Fund otherwise would not seek to do so, which may adversely affect performance.

Differences in the Fund’s performance versus the index and related attribution information with respect to particular categories of securities or individual positions may be attributable, in part, to differences in the pricing methodologies used by the Fund and the index.

It is important to note that differences exist between the fund’s daily internal accounting records, the fund’s financial statements prepared in accordance with U.S. GAAP, and recordkeeping practices under income tax regulations. It is possible that the fund may not issue a Section 19 Notice in situations where the fund’s financial statements prepared later and in accordance with U.S. GAAP and/or the final tax character of those distributions might later report that the sources of those distributions included capital gains and/or a return of capital. Please see the fund’s most recent shareholder report for more details.

Although select Funds may seek to maintain stable distributions, the Funds’ distribution rates may be affected by numerous factors, including but not limited to changes in realized and projected market returns, fluctuations in market interest rates, Fund performance, and other factors. There can be no assurance that a change in market conditions or other factors will not result in a change in a Fund’s distribution rate or that the rate will be sustainable in the future.

For instance, during periods of low or declining interest rates, the Fund’s distributable income and dividend levels may decline for many reasons. For example, the Fund may have to deploy uninvested assets (whether from purchases of Fund shares, proceeds from matured, traded or called debt obligations or other sources) in new, lower yielding instruments. Additionally, payments from certain instruments that may be held by the Fund (such as variable and floating rate securities) may be negatively impacted by declining interest rates, which may also lead to a decline in the Fund’s distributable income and dividend levels.

PIMCO California Municipal Intermediate Value Fund and PIMCO National Municipal Intermediate Value Fund were funds registered under the Investment Company Act of 1940 and managed by Gurtin (the “Predecessor Funds”) that was reorganized into the Funds effective March 15, 2019. The Predecessor Funds had investment objectives and strategies that were, in all materials respects, the same as those of the Funds. The Funds’ performance for periods prior to the commencement of operations on March 18, 2019 is that of the Predecessor Funds. The performance of the Predecessor Funds has not been restated to reflect the fees, estimated expenses and fee waivers and/or expense limitations applicable to the Funds. If restated, the performance may have been higher or lower than the performance shown. The performance of each class of shares of the Funds will differ as a result of the different levels of fees and expenses applicable to each class of shares.

PIMCO California Municipal Opportunistic Value Fund and PIMCO National Municipal Opportunistic Value Fund were privately offered funds managed by Gurtin (the “Private Predecessor Funds”) that was reorganized into funds registered under the Investment Company Act of 1940 (the “1940 Act”) that were also managed by Gurtin (the “Registered Predecessor Funds,” together with the Private Predecessor Funds, the “Predecessor Funds”) on or about November 3, 2014. The Private Predecessor Funds were organized on November 16, 2009 and commenced operations on May 3, 2010 and had investment objectives and strategies that were, in all material respects, identical to those of the Registered Predecessor Funds, and were managed by Gurtin in a manner that, in all material respects, complied with the investment guidelines and restrictions of the Registered Predecessor Funds. However, the Private Predecessor Funds were not registered as an investment company under the 1940 Act, and the Private Predecessor Funds were not subject to certain investment limitations, diversification requirements, liquidity requirements, and other restrictions imposed by the 1940 Act and the Internal Revenue Code of 1986 which, if applicable, may have adversely affected their performance. The Registered Predecessor Funds commenced operations on or about November 3, 2014 and had investment objectives and strategies that were, in all material respects, identical to those of the Funds, and were managed by Gurtin in a manner that, in all material respects, complied with the investment guidelines and restrictions of the Funds. The Funds’ performance for periods prior to the commencement of operations on March 18, 2019 is that of the Predecessor Funds. The Funds’ performance for the period from May 3, 2010 to November 2, 2014 is that of the Private Predecessor Funds. The Fund’s performance for the period from November 3, 2014 to March 15, 2019 is that of the Registered Predecessor Funds. The performance of the Private Predecessor Funds were calculated net of the Private Predecessor Funds’ fees and expenses. The performance of the Predecessor Funds has not been restated to reflect the fees, estimated expenses and fee waivers and/or expense limitations of the Funds. If restated, the performance may have been higher or lower than the performance shown. The performance of each class of shares of the Funds will differ as a result of the different levels of fees and expenses applicable to each class of shares.

Quỹ thị trường mới nổi của PIMCO RAE, Quỹ Pimco Rae Us và Pimco Rae Us Quỹ nhỏ đã được cung cấp các quỹ riêng tư được quản lý bởi người bảo trợ phụ của quỹ và được tổ chức lại vào các quỹ vào ngày 5 tháng 6 năm 2015. Hiệu suất của các quỹ là của các quỹ được cung cấp tư nhân. Hiệu suất của các quỹ được cung cấp tư nhân đã không được khôi phục để phản ánh các khoản phí, chi phí ước tính và miễn lệ phí và/hoặc giới hạn chi phí áp dụng cho mỗi loại cổ phiếu của các quỹ. Nếu hiệu suất của các quỹ được cung cấp tư nhân đã được khôi phục để phản ánh các khoản phí và chi phí áp dụng của từng loại cổ phiếu của các quỹ, hiệu suất có thể cao hơn hoặc thấp hơn. Quỹ được cung cấp tư nhân đã bắt đầu hoạt động vào ngày 31 tháng 5 năm 2006, ngày 22 tháng 12 năm 2004 và 29 tháng 9 năm 2005, cho Quỹ thị trường mới nổi của Pimco Rae, Quỹ Pimco Rae và Pimco Rae nhỏ, và vào ngày 5 tháng 6 năm 2015, được tổ chức lại vào Tiền. Trước khi tổ chức lại, các quỹ được cung cấp tư nhân có mục tiêu đầu tư và các chiến lược đầu tư, theo tất cả các khía cạnh quan trọng và các hạn chế của các quỹ. Tuy nhiên, các quỹ được cung cấp tư nhân không được đăng ký làm công ty đầu tư theo Đạo luật Công ty Đầu tư năm 1940 và không tuân theo các yêu cầu hoặc yêu cầu của nó do Bộ luật Doanh thu Nội bộ năm 1986, nếu có, có thể ảnh hưởng xấu đến hiệu suất của họ. Hiệu suất của từng loại cổ phiếu của các quỹ sẽ khác nhau do các mức phí và chi phí khác nhau áp dụng cho mỗi loại cổ phiếu. were privately offered funds managed by the Fund’s Sub-Adviser and were reorganized into the Funds as of 5 June 2015. For periods prior to the commencement of Funds’ operations, the Funds’ performance is that of the privately offered funds. The performance of the privately offered funds has not been restated to reflect the fees, estimated expenses and fee waivers and/or expense limitations applicable to each class of shares of the Funds. If the performance of the privately offered funds had been restated to reflect the applicable fees and expenses of each share class of the Funds, the performance may have been higher or lower. The privately offered fund began operations on 31 May 2006, 22 December 2004 and 29 September 2005, for the PIMCO RAE Emerging Markets Fund, PIMCO RAE US Fund and PIMCO RAE US Small Fund, respectively, and on 5 June 2015, were reorganized into the Funds. Prior to the reorganization, the privately offered funds had an investment objective and investment strategies that were, in all material respects, the same as those of the Funds, and were managed in a manner that, in all material respects, complied with the investment guidelines and restrictions of the Funds. However, the privately offered funds were not registered as an investment company under the Investment Company Act of 1940 and were not subject to its requirements or requirements imposed by the Internal Revenue Code of 1986 which, if applicable, may have adversely affected their performance. The performance of each class of shares of the Funds will differ as a result of the different levels of fees and expenses applicable to each class of shares.

Không có sự đảm bảo rằng bất kỳ quỹ nào, bao gồm bất kỳ quỹ nào đã trải qua hiệu suất cao hoặc bất thường trong một hoặc nhiều giai đoạn, sẽ trải qua các mức hiệu suất tương tự trong tương lai. Hiệu suất cao được định nghĩa là sự gia tăng đáng kể trong 1) tổng lợi nhuận của quỹ vượt quá mức chuẩn của quỹ giữa các giai đoạn báo cáo hoặc 2) tổng lợi nhuận của quỹ vượt quá lợi nhuận lịch sử của quỹ giữa các giai đoạn báo cáo. Hiệu suất bất thường được định nghĩa là một thay đổi đáng kể trong hiệu suất của quỹ so với một hoặc nhiều giai đoạn báo cáo trước đó.high or unusual performance for one or more periods, will experience similar levels of performance in the future. High performance is defined as a significant increase in either 1) a fund’s total return in excess of that of the fund’s benchmark between reporting periods or 2) a fund’s total return in excess of the fund’s historical returns between reporting periods. Unusual performance is defined as a significant change in a fund’s performance as compared to one or more previous reporting periods.

Các quỹ thường cung cấp các lớp chia sẻ khác nhau, tùy thuộc vào các khoản phí và chi phí khác nhau (có thể ảnh hưởng đến hiệu suất), có các yêu cầu đầu tư tối thiểu khác nhau và được hưởng các dịch vụ khác nhau.

Một từ về rủi ro: Tất cả các khoản đầu tư đều có rủi ro và có thể mất giá trị. Đầu tư vào thị trường trái phiếu chịu rủi ro, bao gồm thị trường, lãi suất, nhà phát hành, tín dụng, rủi ro lạm phát và rủi ro thanh khoản. Giá trị của hầu hết các trái phiếu và chiến lược trái phiếu bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về lãi suất. Trái phiếu và chiến lược trái phiếu với thời lượng dài hơn có xu hướng nhạy cảm và biến động hơn so với những người có thời lượng ngắn hơn; Giá trái phiếu thường giảm khi lãi suất tăng và môi trường lãi suất thấp làm tăng rủi ro này. Giảm công suất đối tác trái phiếu có thể góp phần làm giảm thanh khoản thị trường và tăng biến động giá. Đầu tư trái phiếu có thể có giá trị nhiều hơn hoặc ít hơn chi phí ban đầu khi được đổi. Vốn chủ sở hữu có thể giảm giá trị do cả điều kiện thực tế và thị trường chung, điều kiện kinh tế và công nghiệp, rủi ro mà cổ phiếu tài trợ có thể giao dịch với giá khác ngoài giá trị tài sản ròng; và rủi ro rằng các quyết định đầu tư của người quản lý có thể không tạo ra kết quả mong muốn. Đầu tư vào các chứng khoán thống nhất nước ngoài và/hoặc -domiciled có thể liên quan đến rủi ro cao do biến động tiền tệ, và rủi ro kinh tế và chính trị, có thể được tăng cường ở các thị trường mới nổi. Năng suất cao, chứng khoán được đánh giá thấp hơn liên quan đến rủi ro cao hơn chứng khoán được đánh giá cao hơn; Danh mục đầu tư đầu tư vào chúng có thể chịu mức độ rủi ro tín dụng và thanh khoản lớn hơn các danh mục đầu tư không. phản hồi nhận thức của thị trường về sự tín nhiệm của nhà phát hành; Mặc dù thường được hỗ trợ bởi một số hình thức bảo đảm chính phủ hoặc tư nhân, không có sự đảm bảo rằng những người bảo lãnh tư nhân sẽ đáp ứng nghĩa vụ của họ. Các công cụ phái sinh và các công cụ phái sinh liên kết hàng hóa có thể liên quan đến một số chi phí và rủi ro, như thanh khoản, lãi suất, thị trường, tín dụng, quản lý và rủi ro mà một vị trí không thể đóng cửa khi có lợi nhất. Các công cụ phái sinh liên quan đến hàng hóa có thể liên quan đến chi phí và rủi ro bổ sung như thay đổi biến động chỉ số hàng hóa hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến một ngành công nghiệp hoặc hàng hóa cụ thể, như hạn hán, lũ lụt, thời tiết, bệnh chăn nuôi, cấm vận, thuế quan và phát triển kinh tế, chính trị và điều tiết quốc tế. Đầu tư vào các công cụ phái sinh có thể mất nhiều hơn số tiền đầu tư. Để biết rủi ro liên quan đến một quỹ cụ thể, vui lòng tham khảo bản cáo bạch của quỹ.Investing in the bond market is subject to risks, including market, interest rate, issuer, credit, inflation risk, and liquidity risk. The value of most bonds and bond strategies are impacted by changes in interest rates. Bonds and bond strategies with longer durations tend to be more sensitive and volatile than those with shorter durations; bond prices generally fall as interest rates rise, and low interest rate environments increase this risk. Reductions in bond counterparty capacity may contribute to decreased market liquidity and increased price volatility. Bond investments may be worth more or less than the original cost when redeemed. Equities may decline in value due to both real and perceived general market, economic and industry conditions, the risk that fund shares could trade at prices other than the net asset value; and the risk that the manager's investment decisions might not produce the desired results. Investing in foreign-denominated and/or -domiciled securities may involve heightened risk due to currency fluctuations, and economic and political risks, which may be enhanced in emerging markets. High yield, lower-rated securities involve greater risk than higher-rated securities; portfolios that invest in them may be subject to greater levels of credit and liquidity risk than portfolios that do not. Mortgage- and asset-backed securities may be sensitive to changes in interest rates, subject to early repayment risk, and their value may fluctuate in response to the market’s perception of issuer creditworthiness; while generally supported by some form of government or private guarantee, there is no assurance that private guarantors will meet their obligations. Derivatives and commodity-linked derivatives may involve certain costs and risks, such as liquidity, interest rate, market, credit, management and the risk that a position could not be closed when most advantageous. Commodity-linked derivative instruments may involve additional costs and risks such as changes in commodity index volatility or factors affecting a particular industry or commodity, such as drought, floods, weather, livestock disease, embargoes, tariffs and international economic, political and regulatory developments. Investing in derivatives could lose more than the amount invested. For risks associated with a particular Fund, please refer to the Fund's prospectus.

Distributions may be comprised of ordinary income, net capital gains, and/or a return of capital (“ROC”) of your investment in the Fund. If the Fund estimates that a portion of its distribution may be comprised of amounts from sources other than net investment income in accordance with its policies and good accounting practices, the Fund will notify shareholders of the estimated composition of such distribution through a Section 19 Notice. The amounts and composition of distributions reported on any Section 19 Notice issued by the Fund are only estimates and should not be used for tax reporting purposes. The actual amounts and composition of distributions for tax reporting purposes will depend upon the Fund's investment experience during its entire fiscal year and may be subject to changes based on tax regulations. Final determination of a distribution's tax character will be reported on Form 1099 DIV sent to shareholders for the calendar year.

The distribution yield for the PIMCO Funds monthly paying Funds is calculated by annualizing actual dividends distributed for the monthly period ended on the date shown and dividing by the net asset value on the last business day for the same period. The distribution yield for quarterly paying Funds is calculated by taking the average of the prior four quarterly distribution yields. The quarterly distribution yields are calculated by annualizing actual dividends distributed for the quarterly period ended on the most recent quarterly distribution date and dividing by the net asset value for the same date. The distribution yield for annual paying Funds is calculated by taking the annual distribution divided by the Fund’s net asset value on ex-date. The yield is annualized if the Fund incepted less than a year ago. The yield does not include long- or short-term capital gains distributions.

The distribution yield for the PIMCO Equity Series quarterly paying Funds is calculated by taking the average of the prior four quarterly distribution yields. The quarterly distribution yields are calculated by annualizing actual dividends distributed for the quarterly period ended on the most recent quarterly distribution date and dividing by the net asset value for the of the last business day of the quarter. The distribution yield for annual paying Funds is calculated by taking the annual distribution divided by the Fund’s net asset value on ex-date. The yield is annualized if the Fund incepted less than a year ago. The yield does not include long- or short-term capital gains distributions.

Exchange Traded Funds (“ETF”) are afforded certain exemptions from the Investment Company Act. The exemptions allow, among other things, for individual shares to trade on the secondary market. Individual shares cannot be directly purchased from or redeemed by the ETF. Purchases and redemptions directly with ETFs are only accomplished through creation unit aggregations or “baskets” of shares. Shares of an ETF, traded on the secondary market, are bought and sold at market price (not NAV). Brokerage commissions will reduce returns. Investment policies, management fees and other information can be found in the individual ETF's prospectus. Buying or selling ETF shares on an exchange may require the payment of fees, such as brokerage commissions, and other fees to financial intermediaries. In addition, an investor may incur costs attributed to the difference between the highest price a buyer is willing to pay to purchase shares of the Fund (bid) and the lowest price a seller is willing to accept for shares of the Fund (ask) when buying or selling shares in the secondary market (the bid-ask spread). Due to the costs inherent in buying or selling Fund shares, frequent trading may detract significantly from investment returns. Investment in Fund shares may not be advisable for investors who expect to engage in frequent trading. Net Asset Value (NAV) represents an ETF's per-share value. The per-share value of an ETF is calculated by dividing the total value of the securities in its portfolio, less any liabilities, by the number of ETF shares outstanding. ETF shares are valued as of the close of regular trading on the NYSE Arca (normally 4:00 P.M. Eastern Time) (The “NYSE Close”) on each business day. The Fund's Net Asset Value, shares outstanding and total net assets are calculated as of the close of regular trading on each day that the NYSE Arca is open, and do not reflect security transactions or Fund shares created or redeemed on the date stated. Such transactions are recorded on the next business day and reported on the website the following business day. Returns are average annualized total returns, except for those periods of less than one year, which are cumulative. Market returns are based upon the midpoint of the bid/ask spread at 4:00 pm Eastern time (when NAV is normally determined for most ETFs), and do not represent the returns you would receive if you traded shares at other times. ETFs are subject to secondary market trading risks. Shares of an ETF will be listed for trading on an exchange, however, there can be no guarantee that an active trading market for such shares will develop or continue. There can be no guarantee that an ETF's exchange listing or ability to trade its shares will continue or remain unchanged. Shares of an ETF may trade on an exchange at prices at, above or below their most recent NAV. The per share NAV of an ETF is calculated at the end of each business day, and fluctuates with changes in the market value of the Fund's holdings. The trading prices of an ETF's shares fluctuate continuously throughout the trading day based on market supply and demand, which may not correlate to NAV. The trading prices of an ETF's shares may differ significantly from NAV during periods of market volatility, which may, among other factors, lead to the Fund's shares trading at a premium or discount to NAV. The Fund distributes substantially all of its net investment income to shareholders in the form of dividends. Dividend payments are made through DTC participants and indirect participants to beneficial owners then of record with proceeds received from the Fund. Investing in the bond market is subject to certain risks including the risk that fixed income securities will decline in value because of changes in interest rates; the risk that fund shares could trade at prices other than the net asset value; and the risk that the manager's investment decisions might not produce the desired results. PIMCO Index and Smart Beta ETFs use an indexing approach and may be affected by a general decline in market segments or asset classes relating to its Underlying Index. The Fund invests in securities and instruments included in, or representative of, its Underlying Index regardless of the investment merits of the Underlying Index. Current holdings are subject to risk. Holdings are subject to change at any time. An investment in an ETF involves risk, including the loss of principal. Investment return, price, yield and Net Asset Value (NAV) will fluctuate with changes in market conditions. Investments may be worth more or less than the original cost when redeemed. Market Price is the Official Closing Price on NYSE Arca, or if it more accurately reflects market value at the time as of which NAV is calculated, the midpoint between the national best bid and national best offer as of that time. Premium/Discount is the difference between the market price and NAV expressed as a percentage of NAV.

Lợi suất phân phối cho các quỹ giao dịch trao đổi PIMCO được tính bằng cách hàng năm cổ tức thực tế được phân phối trong giai đoạn hàng tháng kết thúc vào ngày phân phối hàng tháng gần đây nhất và chia cho giá trị tài sản ròng cho cùng ngày. Năng suất không bao gồm phân phối tăng vốn dài hạn hoặc ngắn hạn. Quỹ phân phối đáng kể tất cả thu nhập đầu tư ròng của mình cho các cổ đông dưới dạng cổ tức. Thanh toán cổ tức được thực hiện thông qua những người tham gia DTC và người tham gia gián tiếp cho các chủ sở hữu có lợi sau đó hồ sơ với số tiền thu được từ quỹ.

Các quỹ đóng, không giống như các quỹ mở, không được cung cấp liên tục. Sau khi cung cấp công khai ban đầu, cổ phiếu được bán trên thị trường mở thông qua một sàn giao dịch chứng khoán. Như với bất kỳ cổ phiếu nào, giá của một cổ phiếu phổ thông của quỹ đóng cửa sẽ dao động với các điều kiện thị trường và các yếu tố khác. Giá nhận được khi cổ phiếu được bán có thể nhiều hơn hoặc ít hơn so với khoản đầu tư ban đầu. Cổ phiếu của các quỹ đóng có thể giao dịch với giá cao cho giá trị tài sản ròng của họ. Cổ phiếu của các quỹ đóng thường xuyên giao dịch với giá giảm từ giá trị tài sản ròng của họ. Rủi ro này có thể lớn hơn đối với các nhà đầu tư bán cổ phiếu của họ tương đối ngay sau khi chào bán công khai ban đầu., unlike open-end funds, are not continuously offered. After the initial public offering, shares are sold on the open market through a stock exchange. As with any stock, the price of a closed-end fund’s common shares will fluctuate with market conditions and other factors. The price received when shares are sold may be more or less than the original investment. Shares of closed-end funds may trade at a premium to their net asset value. Shares of closed-end funds frequently trade at a discount from their net asset value. This risk may be greater for investors who sell their shares relatively shortly after the initial public offering.

Tỷ lệ phân phối cho các quỹ đóng không phải là hiệu suất và được tính bằng cách hàng năm phân phối gần đây nhất trên mỗi cổ phiếu và chia cho NAV hoặc giá thị trường kể từ ngày được báo cáo. Phân phối có thể bao gồm thu nhập thông thường, lãi vốn ròng và/hoặc lợi nhuận của vốn (ROC) của khoản đầu tư của bạn vào quỹ. Bởi vì tỷ lệ phân phối có thể bao gồm một ROC, nên không nên nhầm lẫn với năng suất hoặc thu nhập. Một giá trị tiêu cực cho thu nhập đầu tư ròng chưa phân phối thể hiện tiềm năng cho một ROC trên cơ sở thuế ước tính. Vui lòng tham khảo Thông báo Phần 19 gần đây nhất, nếu có, để biết thêm thông tin liên quan đến thành phần phân phối. Xác định cuối cùng của một nhân vật thuế phân phối sẽ được thực hiện trên Mẫu 1099 Div được gửi cho các cổ đông vào mỗi tháng một.

Khoảng thời gian là các quỹ đóng chưa được liệt kê. Các quỹ khoảng có thể được tận dụng và mang các rủi ro khác nhau tùy thuộc vào các tài sản cơ bản thuộc sở hữu của một quỹ. Không giống như các quỹ đóng cửa điển hình, một cổ phiếu quỹ khoảng thời gian thường không được liệt kê trên một sàn giao dịch chứng khoán. Không có thị trường thứ cấp cho cổ phiếu của quỹ và không có dự kiến ​​nào sẽ phát triển. Hiệu suất lịch sử có thể đã bị ảnh hưởng tích cực bởi việc miễn phí hoặc giới hạn chi phí tại chỗ trong một số hoặc tất cả các giai đoạn được hiển thị, nếu có. Hiệu suất trong tương lai (bao gồm tổng lợi nhuận hoặc năng suất) và phân phối có thể bị ảnh hưởng tiêu cực bởi việc hết hạn hoặc giảm bất kỳ miễn trừ phí hoặc giới hạn chi phí nào như vậy. Một khoản đầu tư vào một quỹ khoảng không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. Mặc dù các quỹ khoảng cung cấp thanh khoản hạn chế cho các nhà đầu tư bằng cách cung cấp để mua lại một lượng cổ phần hạn chế trên cơ sở định kỳ, các nhà đầu tư nên coi cổ phiếu của quỹ là một khoản đầu tư thanh khoản. Do đó, đầu tư vào các quỹ khoảng thời gian phải chịu rủi ro thanh khoản vì một nhà đầu tư có thể không thể bán cổ phiếu vào thời điểm hoặc giá cả thuận lợi. Không có gì đảm bảo rằng một nhà đầu tư sẽ có thể đấu thầu tất cả các cổ phiếu quỹ được yêu cầu của họ trong một ưu đãi mua lại định kỳ. Tỷ lệ phân phối của quỹ có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm những thay đổi trong lợi nhuận thị trường được thực hiện và dự kiến, hiệu suất quỹ và các yếu tố khác. Không thể đảm bảo rằng sự thay đổi trong điều kiện thị trường hoặc các yếu tố khác sẽ không dẫn đến thay đổi tỷ lệ phân phối quỹ vào thời điểm tương lai. Tỷ lệ phân phối không phải là hiệu suất. Tỷ lệ phân phối được tính bằng cách hàng năm phân phối gần đây nhất trên mỗi cổ phiếu và chia cho NAV kể từ ngày được báo cáo. Phân phối có thể bao gồm thu nhập thông thường, lãi vốn ròng và/hoặc lợi nhuận của vốn (ROC) của khoản đầu tư của bạn vào quỹ. Bởi vì phân phối có thể bao gồm ROC, tỷ lệ phân phối không nên bị nhầm lẫn với năng suất hoặc hiệu suất. Vui lòng tham khảo Thông báo Phần 19 gần đây nhất, nếu có, để biết thêm thông tin liên quan đến thành phần phân phối. Điều quan trọng cần lưu ý là sự khác biệt tồn tại giữa hồ sơ kế toán nội bộ hàng ngày của quỹ, báo cáo tài chính của quỹ được chuẩn bị theo GAAP của Hoa Kỳ và thực tiễn lưu trữ hồ sơ theo quy định thuế thu nhập. Có thể Quỹ có thể không đưa ra thông báo Phần 19 trong các tình huống báo cáo tài chính của quỹ được chuẩn bị sau đó và theo GAAP của Hoa Kỳ hoặc đặc tính thuế cuối cùng của các phân phối đó sau đó có thể báo cáo rằng các nguồn phân phối đó bao gồm tăng vốn và/ hoặc một sự trở lại của vốn. Vui lòng xem báo cáo cổ đông gần đây nhất của quỹ để biết thêm chi tiết. Xác định cuối cùng của một nhân vật thuế phân phối sẽ được thực hiện trên Mẫu 1099 Div được gửi cho các cổ đông vào mỗi tháng một. are unlisted closed-end funds. Interval funds may be leveraged and carry various risks depending upon the underlying assets owned by a fund. Unlike typical closed-end funds an interval funds shares are not typically listed on a stock exchange. There is no secondary market for the fund’s shares and none is expected to develop. Historical performance may have been positively impacted by fee waivers or expense limitations in place during some or all of the periods shown, if applicable. Future performance (including total return or yield) and distributions may be negatively impacted by the expiration or reduction of any such fee waivers or expense limitations. An investment in an interval fund is not appropriate for all investors. Although interval funds provide limited liquidity to investors by offering to repurchase a limited amount of shares on a periodic basis, investors should consider shares of the Fund to be an illiquid investment. Investments in interval funds are therefore subject to liquidity risk as an investor may not be able to sell the shares at an advantageous time or price. There is no guarantee that an investor will be able to tender all of their requested Fund shares in a periodic repurchase offer. The fund’s distribution rate may be affected by numerous factors, including changes in realized and projected market returns, fund performance, and other factors. There can be no assurance that a change in market conditions or other factors will not result in a change in the fund distribution rate at a future time. Distribution rates are not performance. The distribution rate is calculated by annualizing the most recent distribution per share and dividing by the NAV as of the reported date. Distributions may be comprised of ordinary income, net capital gains, and/or a return of capital (ROC) of your investment in the fund. Because a distribution may include a ROC, the distribution rate should not be confused with yield or performance. Please refer to the most recent Section 19 Notice, if applicable, for additional information regarding the composition of distributions. It is important to note that differences exist between the fund’s daily internal accounting records, the fund’s financial statements prepared in accordance with U.S. GAAP, and recordkeeping practices under income tax regulations. It is possible that the fund may not issue a Section 19 Notice in situations where the fund’s financial statements prepared later and in accordance with U.S. GAAP or the final tax character of those distributions might later report that the sources of those distributions included capital gains and/or a return of capital. Please see the fund’s most recent shareholder report for more details. Final determination of a distribution s tax character will be made on Form 1099 DIV sent to shareholders each January.

Các tài khoản được quản lý được cung cấp bởi Công ty Quản lý Đầu tư Thái Bình Dương LLC và chỉ có sẵn thông qua các chuyên gia tài chính. Các tài khoản được quản lý có mức tài sản tối thiểu và có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư. Các chuyên gia tài chính tìm kiếm thêm thông tin nên liên hệ với bộ phận tài khoản được quản lý của họ hoặc gọi cho đại diện PIMCO của họ.are offered by Pacific Investment Management Company LLC and are available exclusively through financial professionals. Managed accounts have a minimum asset level and may not be appropriate for all investors. Financial professionals seeking more information should contact their managed accounts department or call their PIMCO representative.

Các quỹ ngày mục tiêu được thiết kế để cung cấp cho các nhà đầu tư một giải pháp nghỉ hưu phù hợp với thời gian họ dự kiến ​​sẽ nghỉ hưu hoặc lên kế hoạch bắt đầu rút tiền ("ngày mục tiêu"). Các quỹ ngày mục tiêu sẽ dần dần chuyển sự nhấn mạnh của họ từ các khoản đầu tư tích cực hơn sang các khoản bảo thủ hơn dựa trên ngày mục tiêu của họ. Các quỹ ngày mục tiêu đầu tư vào các quỹ và công cụ khác dựa trên con đường trượt phân bổ tài sản dài hạn do PIMCO phát triển và hiệu suất phải chịu trọng số đầu tư cơ bản, sẽ thay đổi theo thời gian. Một khoản đầu tư vào quỹ ngày mục tiêu không loại bỏ sự cần thiết của nhà đầu tư để xác định liệu một quỹ có phù hợp với tình hình tài chính của mình hay không. Một khoản đầu tư vào một quỹ không được đảm bảo. Các nhà đầu tư có thể trải qua tổn thất, bao gồm các khoản lỗ gần, tại hoặc sau ngày mục tiêu và không có gì đảm bảo rằng một quỹ sẽ cung cấp thu nhập đầy đủ tại và thông qua nghỉ hưu. are designed to provide investors with a retirement solution tailored to the time when they expect to retire or plan to start withdrawing money (the "target date"). Target Date Funds will gradually shift their emphasis from more aggressive investments to more conservative ones based on their target dates. Target Date Funds invest in other funds and instruments based on a long-term asset allocation glide path developed by PIMCO, and performance is subject to underlying investment weightings, which will change over time. An investment in a Target Date Fund does not eliminate the need for an investor to determine whether a Fund is appropriate for his or her financial situation. An investment in a Fund is not guaranteed. Investors may experience losses, including losses near, at, or after the target date, and there is no guarantee that a Fund will provide adequate income at and through retirement.

Xếp hạng và xếp hạng Morningstar và Lipper được cập nhật hàng tháng.

Bảng xếp hạng Lipper được tính bằng Lipper, Inc và dựa trên tổng hiệu suất lợi nhuận, với các phân phối được tái đầu tư và chi phí vận hành được khấu trừ. Xếp hạng bắt đầu với sự khởi đầu của lớp chia sẻ thực tế. Lipper không tính phí bán hàng. Bảng xếp hạng trong quá khứ không đảm bảo xếp hạng trong tương lai. are calculated by Lipper, Inc and are based on the total return performance, with distributions reinvested and operating expenses deducted. Rankings begin with the inception of the actual share class. Lipper does not take into account sales charges. Past rankings are no guarantee of future rankings.

Xếp hạng không phải là một khuyến nghị để mua, bán hoặc giữ một quỹ. © 2022, Morningstar, Inc. Tất cả quyền được bảo lưu. Thông tin trong tài liệu này: (1) là độc quyền của Morningstar; (2) không được sao chép hoặc phân phối; và (3) không được bảo đảm là chính xác, đầy đủ hoặc kịp thời. Cả Morningstar và các nhà cung cấp nội dung của nó đều không chịu trách nhiệm cho bất kỳ thiệt hại hoặc tổn thất nào phát sinh từ bất kỳ việc sử dụng thông tin này. Xếp hạng Morningstar cho các quỹ, hoặc "Xếp hạng sao", được tính toán cho các sản phẩm được quản lý (bao gồm các quỹ tương hỗ, niên kim thay đổi và các khoản phụ cuộc sống thay đổi, các quỹ giao dịch trao đổi, quỹ đóng và tài khoản riêng biệt) với ít nhất ba năm lịch sử. Các quỹ giao dịch trao đổi và các quỹ tương hỗ kết thúc mở được coi là một dân số duy nhất cho các mục đích so sánh. Nó được tính toán dựa trên thước đo hoàn trả được điều chỉnh rủi ro Morningstar chiếm sự thay đổi trong hiệu suất vượt quá sản phẩm được quản lý của sản phẩm, nhấn mạnh hơn vào các biến thể đi xuống và hiệu suất phù hợp bổ ích. 10% sản phẩm hàng đầu trong mỗi loại sản phẩm nhận được 5 sao, 22,5% tiếp theo nhận 4 sao, 35% tiếp theo nhận 3 sao, 22,5% tiếp theo nhận 2 sao và 10% dưới cùng nhận được 1 sao. Đánh giá tổng thể Morningstar cho một sản phẩm được quản lý có nguồn gốc từ mức trung bình của các số liệu hiệu suất liên quan đến các số liệu xếp hạng Morningstar ba, năm và 10 năm (nếu có) của nó. Trọng lượng là: Xếp hạng 100% ba năm trong 36-59 tháng tổng lợi nhuận, xếp hạng 60% năm năm/40% xếp hạng ba năm cho 60-119 tháng tổng lợi nhuận và tỷ lệ 50% 10 năm/30 % xếp hạng năm năm/20% Xếp hạng ba năm cho 120 tháng trở lên của tổng lợi nhuận. Mặc dù công thức xếp hạng sao tổng thể 10 năm dường như mang lại trọng lượng cao nhất trong khoảng thời gian 10 năm, nhưng giai đoạn ba năm gần đây nhất thực sự có tác động lớn nhất vì nó được bao gồm trong cả ba giai đoạn xếp hạng. Bảng xếp hạng trong quá khứ không đảm bảo xếp hạng trong tương lai.Morningstar Rating for funds, or "star rating", is calculated for managed products (including mutual funds, variable annuity and variable life subaccounts, exchange-traded funds, closed-end funds, and separate accounts) with at least a three-year history. Exchange-traded funds and open-ended mutual funds are considered a single population for comparative purposes. It is calculated based on a Morningstar Risk-Adjusted Return measure that accounts for variation in a managed product's monthly excess performance, placing more emphasis on downward variations and rewarding consistent performance. The top 10% of products in each product category receive 5 stars, the next 22.5% receive 4 stars, the next 35% receive 3 stars, the next 22.5% receive 2 stars, and the bottom 10% receive 1 star. The Overall Morningstar Rating for a managed product is derived from a weighted average of the performance figures associated with its three-, five-, and 10-year (if applicable) Morningstar Rating metrics. The weights are: 100% three-year rating for 36-59 months of total returns, 60% five-year rating/40% three-year rating for 60-119 months of total returns, and 50% 10-year rating/30% five-year rating/20% three-year rating for 120 or more months of total returns. While the 10-year overall star rating formula seems to give the most weight to the 10-year period, the most recent three-year period actually has the greatest impact because it is included in all three rating periods. Past rankings are no guarantee of future rankings.

Một số tính toán độc quyền của Morningstar, bao gồm xếp hạng Morningstar ™, không được tính toán thông thường dựa trên lợi nhuận lịch sử được điều chỉnh. Tuy nhiên, đối với các lớp/ kênh chia sẻ mới, Morningstar có thể tính toán xếp hạng MorningStar hiệu suất mở rộng dựa trên, một phần, dựa trên lợi nhuận lịch sử được điều chỉnh Ở đây (Báo cáo chia sẻ lớp học).

Hiệu suất mở rộng được tính toán bằng cách tạo một luồng hiệu suất bao gồm lớp chia sẻ báo cáo và (các) lớp chia sẻ cũ hơn. Morningstar điều chỉnh tổng lợi nhuận lịch sử của lớp chia sẻ cũ hơn của một quỹ để phản ánh chi phí cao hơn trong lớp chia sẻ báo cáo. Chúng tôi không giả thuyết điều chỉnh lợi nhuận trở lên cho các chi phí thấp hơn. Để biết thêm thông tin về việc tính toán lợi nhuận trước, vui lòng xem phương pháp thực hiện mở rộng Morningstar.

Lợi nhuận điều chỉnh rủi ro Morningstar kéo dài sau đó được tính toán trong khoảng thời gian ba, năm và 10 năm và được sử dụng để xác định xếp hạng hiệu suất mở rộng Morningstar. Xếp hạng hiệu suất mở rộng Morningstar cho quỹ này không ảnh hưởng đến dữ liệu quỹ bán lẻ do Morningstar công bố, vì phân phối đường cong Bell mà các xếp hạng dựa trên chỉ bao gồm các quỹ có lợi nhuận thực tế. Xếp hạng tổng thể Morningstar cho các quỹ mở nhiều cổ phiếu sẽ chỉ dựa trên hiệu suất thực tế hoặc hiệu suất mở rộng. Khi lớp chia sẻ tròn ba tuổi, xếp hạng Morningstar tổng thể sẽ chỉ dựa trên xếp hạng thực tế. Đánh giá tổng thể Morningstar cho các niên kim biến đa chia sẻ dựa trên mức trung bình có trọng số của bất kỳ xếp hạng nào có sẵn. Để biết thêm thông tin, xin vui lòng xem phương pháp xếp hạng Morningstar.

Mặc dù việc bao gồm dữ liệu trước khi ghi, dưới dạng hiệu suất mở rộng, có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị về hành vi lâu dài có thể xảy ra của các lớp chia sẻ mới hơn của một quỹ hành vi đó. Ví dụ, các cấu trúc phí của một lớp chia sẻ bán lẻ sẽ thay đổi so với một loại cổ phần tổ chức, vì cổ phiếu bán lẻ có xu hướng có chi phí hoạt động cao hơn và phí bán hàng. Những lợi nhuận lịch sử được điều chỉnh không phải là lợi nhuận thực tế. Các khoản đầu tư cơ bản vào các lớp chia sẻ được sử dụng để tính toán chuỗi tiền hiệu suất có thể sẽ thay đổi từ các khoản đầu tư cơ bản được tổ chức trong quỹ sau khi thành lập. Phương pháp tính toán được sử dụng bởi Morningstar có thể khác với các phương pháp được áp dụng bởi các thực thể khác, bao gồm cả chính quỹ.

Pimco Investments LLC, Nhà phân phối, 1633 Broadway, New York, NY 10019, là một công ty của PIMCO., distributor, 1633 Broadway, New York, NY 10019, is a company of PIMCO.

PIMCO như một vấn đề chung cung cấp các dịch vụ cho các tổ chức, trung gian tài chính và nhà đầu tư tổ chức đủ điều kiện. Các nhà đầu tư cá nhân nên liên hệ với chuyên gia tài chính của riêng họ để xác định các lựa chọn đầu tư phù hợp nhất cho tình hình tài chính của họ. Tài liệu này đã được phân phối chỉ cho mục đích thông tin và không nên được coi là tư vấn đầu tư hoặc khuyến nghị của bất kỳ sản phẩm bảo mật, chiến lược hoặc đầu tư cụ thể nào. Không có phần nào của tài liệu này có thể được sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, hoặc được đề cập trong bất kỳ ấn phẩm nào khác, mà không có sự cho phép bằng văn bản. PIMCO là nhãn hiệu của Allianz Asset Management của America L.P. tại Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. © 2022, Pimco

CMR2022-0601-2227020

Đóng tốt nhất là gì

Bảy trong số các quỹ đóng tốt nhất cho các nhà đầu tư:..
Quỹ Ấn Độ (IFN).
Voya Thị trường mới nổi Quỹ vốn cổ phần cao (IHD).
ASA Vàng và Kim loại quý giới hạn (ASA).
Eaton Vance Quỹ thu nhập thời gian giới hạn (EVV).
BlackRock Tax Bond Bond Trust (BBN).
BlackRock Core Bond Trust (BHK).
Quỹ thu nhập cao PIMCO (PHK).

Đóng cửa năng suất cao nhất là bao nhiêu

Danh sách các quỹ đóng hàng đầu dựa trên năng suất cổ tức.

Những quỹ nào đã hoạt động tốt nhất vào năm 2022?

Các quỹ giao dịch trao đổi như Xtrackers MSCI USA Energy, Ishares S & P 500 Energy Lĩnh vực và SSGA SPDR S & P U.S. U.S. Năng lượng chọn lọc đã đứng đầu bảng xếp hạng hiệp hội đầu tư trong hầu hết năm 2022.Xtrackers MSCI USA Energy, iShares S&P 500 Energy Sector and SSGA SPDR S&P U.S. Energy Select Sector have topped the Investment Association leaderboard for most of 2022 as a result.

Được đóng cửa

Nhiều loại quỹ đóng được cung cấp và thực tế là tất cả chúng đều được quản lý tích cực (không giống như các quỹ kết thúc mở) làm cho các quỹ đóng một khoản đầu tư đáng để xem xét.Từ góc độ chi phí, tỷ lệ chi phí cho các quỹ đóng có thể thấp hơn tỷ lệ chi phí cho các quỹ kết thúc mở tương đương.. From a cost perspective, the expense ratio for closed-end funds may be lower than the expense ratio for comparable open-ended funds.

Chủ đề