10 bài hát Springsteen hàng đầu năm 2022

10 bài hát Springsteen hàng đầu năm 2022

02 Tháng 2 2009 - Cập nhật 11h35 GMT

Album mới của Bruce Springsteen, Working on a Dream, đã đứng đầu bảng xếp hạng Anh, đánh bại album mới nhất của nhóm Franz Ferdinand.

Thần tượng nhạc rock Mỹ đã có album thứ bảy đạt vị trí số một ở Anh chỉ vài giờ trước khi ông lên sân khấu trình diễn ở Florida trong trận chung kết bóng đá Mỹ Super Bowl.

Các chàng trai đến từ Glasgow, Franz Ferdinand, đành tạm hài lòng với vị trí số hai dành cho album Tonight.

Trên bảng đĩa đơn, Lily Allen thay thế Lady Gaga ở vị trí số một nhờ bản nhạc The Fear.

Nhạc sĩ - ca sĩ Tommy Reilly, mới giành một giải thưởng của kênh Channel 4 cho nhạc sĩ mới, bước vào bảng xếp hạng ở số 14 với Gimme A Call.

Thành công của Springsteen có được sau khi ông giới thiệu kế hoạch cho chuyến lưu diễn thế giới, bắt đầu ở California vào tháng Tư này.

Mặc dù chưa có ngày diễn ở Anh, nhưng báo chí đồn rằng ông sẽ đến liên hoan âm nhạc Glastonbury vào tháng Sáu.

Mới đây ông chơi nhạc trong lễ mừng Tổng thống Barack Obama nhậm chức, và còn giành giải Quả cầu Vàng cho bài hát chủ đề phim hay nhất trong phim The Wrestler.

'Hối tiếc'

Trong bài phỏng vấn mới nhất trên báo New York Times, Bruce Springsteen nói thật là "sai lầm" khi ông để tập đoàn bán lẻ Mỹ Wal-Mart phát hành độc quyền một album của mình.

Hồi tháng Giêng, Springsteen đồng ý cho Wal-Mart phát hành một đĩa hợp tuyển các ca khúc ăn khách của ông.

Một số fan hâm mộ bày tỏ giận dữ, nói rằng hoạt động của Wal-Mart đi ngược lại những nguyên tắc đạo đức của Springsteen.

Nay ông nói trên báo: "Khi đó chúng tôi đang làm dở nhiều việc, đề xuất này được đưa ra và chúng tôi không xem xét kỹ như vẫn làm".

"Nếu chúng tôi nghĩ lâu hơn, chúng tôi hẳn đã làm khác đi."

Đĩa nhạc gồm 12 ca khúc được bán với giá 10 đôla đã xuất hiện ở các cửa hàng Wal-Mart từ hôm 10/1.

Wal-Mart nói trong một thông cáo: "Hàng triệu fan của Springsteen suốt nhiều năm đã nhờ Wal-Mart chuyển âm nhạc của ông vào đời họ."

"Chúng tôi sẽ tiếp tục gửi tới các fan đĩa Greatest Hits này cùng các album được ưa chuộng của ông với giá rẻ nhất."

Công ty nói thêm họ "tự hào" về sự nghiệp và cơ hội làm việc mà họ đem lại cho hơn một triệu người Mỹ.

Chào mừng bạn đến với website Eduboston, Hôm nay eduboston.vn sẽ giới thiệu đến bạn về bài viết Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) là gì? Chi tiết về Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) mới nhất 2022, Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu rõ hơn về bài viết Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) là gì? Chi tiết về Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) mới nhất 2022 bên dưới.

Có thể bạn quan tâm

  • Top 10 Nguyên Lai Ta Là Tu Tiên Đại Lão Mới Nhất 2022 – EDUBOSTON
  • Top 20 Ngôi Trường Xác Sống Diễn Viên Mới Nhất 2022 – EDUBOSTON
  • Top 10 Truyện Tranh Đấu Phá Thương Khung Mới Nhất 2022 – EDUBOSTON
  • Top 9 Gái Già Lắm Chiêu Phần 5 Mới Nhất 2022 – EDUBOSTON
  • Đảo Sơn Ca là gì? Chi tiết về Đảo Sơn Ca mới nhất 2021

“Dancing in the Dark”
10 bài hát Springsteen hàng đầu năm 2022
Đĩa đơn của Bruce Springsteen
từ album Born in the U.S.A.
Mặt B“Pink Cadillac”
Phát hành4 tháng 5, 1984
Định dạng
Thu âmTháng 3, 1984[1][2]
Thể loạiClassic rock
Thời lượng3:59
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácBruce Springsteen
Sản xuất

  • Jon Landau
  • Chuck Plotkin
  • Bruce Springsteen
  • Steven Van Zandt

Thứ tự đĩa đơn của Bruce Springsteen
“Open All Night”
(1982)
Dancing in the Dark
(1984)
“Cover Me”
(1984)
Video âm nhạc
“Dancing in the Dark” trên YouTube

Dancing in the Dark” là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Bruce Springsteen nằm trong album phòng thu thứ bảy của ông, Born in the U.S.A. (1984). Nó được phát hành vào ngày 4 tháng 5 năm 1984 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Columbia Records. Bài hát được viết lời bởi Springsteen, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi nam ca sĩ với Jon Landau, Chuck Plotkin và Steven Van Zandt. Được sáng tác và thu âm trong giai đoạn cuối thuộc quá trình thực hiện cho Born in the U.S.A. sau khi người quản lý lúc bấy giờ của Springsteen là Landau yêu cầu ông viết nên một bản hit tiềm năng cho album, “Dancing in the Dark” là một bản classic rock mang nội dung đề cập đến sự đấu tranh của nam ca sĩ trong việc sáng tác một tác phẩm thành công và nỗi lo lắng của ông khi cố gắng viết những bản nhạc để làm hài lòng mọi người, trong đó so sánh cảm giác khó khăn như việc thuê một khẩu súng bị hư vì một mục đích nào đó.

Sau khi phát hành, “Dancing in the Dark” nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu rock sôi động, chất giọng của Springsteen cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của năm và Trình diễn giọng rock nam xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 27, và chiến thắng giải sau. “Dancing in the Dark” cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Bỉ và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Canada, Ireland, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn thứ hai của Springsteen vươn đến top 5 và đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của ông tại đây.

Video ca nhạc cho “Dancing in the Dark” được đạo diễn bởi Brian De Palma, trong đó ghi lại những hình ảnh Springsteen và ban nhạc của ông trình diễn bài hát trong hai buổi hòa nhạc tại Saint Paul Civic Center vào ngày 28 và 29 tháng 6 năm 1984, trước khi Courteney Cox, người đóng vai trò một người hâm mộ ở hàng ghế đầu, sẽ bước lên sân khấu và nhảy với nam ca sĩ ở cuối video. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1985 ở hạng mục Trình diễn sân khấu xuất sắc nhất và Trình diễn tổng thể xuất sắc nhất, và chiến thắng giải đầu tiên. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như John Legend, Taylor Swift, Vance Joy, Niall Horan, Amy MacDonald, Passenger và Ben Howard, cũng như xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Springsteen, bao gồm Greatest Hits (1995), The Essential Bruce Springsteen (2003), Greatest Hits (2009) và Collection: 1973–2012 (2013).

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7″[3]

Bạn Đang Xem: Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) là gì? Chi tiết về Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) mới nhất 2021

  1. “Dancing in the Dark” – 3:59
  2. “Pink Cadillac” – 3:33

Đĩa 12″ tại châu Âu và Hoa Kỳ[4]

  1. “Dancing in the Dark” (Blaster phối) – 6:09
  2. “Dancing in the Dark” (bản radio) – 4:50
  3. “Dancing in the Dark” (bản Dub) – 5:30

Xem Thêm : Rượu trắng là gì? Chi tiết về Rượu trắng mới nhất 2021

Đĩa 12″ tại Anh quốc[5]

  1. “Dancing in the Dark” (phối lại mở rộng) – 6:09
  2. “Pink Cadillac” – 3:33

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (1984) Vị trí
Australia (Kent Music Report)[22] 1
Canada (RPM)[23] 20
New Zealand (Recorded Music NZ)[24] 4
US Billboard Hot 100[25] 14
US Hot Dance Club Songs (Billboard)[25] 50
Bảng xếp hạng (1984) Vị trí
Australia (Kent Music Report)[22] 74
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[26] 5
Netherlands (Dutch Top 40)[27] 3
Netherlands (Single Top 100)[28] 7
UK Singles (Official Charts Company)[29] 29

Xếp hạng thập niên[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (1980-89) Vị trí
Australia (Kent Music Report)[6] 2
Netherlands (Dutch Top 40)[30] 7

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^

    Himes, Geoffrey (ngày 19 tháng 8 năm 2005). Bruce Springsteen’s Born in the USA. Bloomsbury Publishing USA. tr. 102. ISBN 9781441115157.

  2. ^ “Born In the U.S.A. by Bruce Springsteen”. classicrockreview.com. tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018. [Album] Recorded: The Power Station and The Hit Factory, New York, January 1982–March 1984… ‘Dancing In the Dark’ was the last song recorded for the album and the first released as a single
  3. ^ “Bruce Springsteen ‎– Dancing In The Dark”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “Bruce Springsteen ‎– Dancing In The Dark”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “Bruce Springsteen ‎– Dancing In The Dark”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ aă “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “Ultratop.be – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Image: RPM Weekly – Library and Archives Canada”. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “The Irish Charts – Search Results – Dancing in the Dark”. Irish Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ “HitParadeItalia Indice per Interprete: S”. HitParadeItalia (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ “Nederlandse Top 40 – Bruce Springsteen” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ “Dutchcharts.nl – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ “Charts.nz – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark”. Top 40 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ “Norwegiancharts.com – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark”. VG-lista. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1965 – 1989 Acts (S)”. The South African Rock Encyclopedia. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ “Swedishcharts.com – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark”. Singles Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  18. ^ “Bruce Springsteen: Artist Chart History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  19. ^ “Bruce Springsteen Chart History (Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  20. ^ “Bruce Springsteen Chart History (Dance Club Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  21. ^ “Olivia Newton-John Chart History (Mainstream Rock)”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ aă “Forum – ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “Top 100 Singles of 1984”. RPM. ngày 5 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ “End of Year Charts 1984”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ aă “1984 Talent Almanac: Year-end Awards” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1984. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ “Ultratop Jaaroverzichten 1985”. Ultratop 50 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 1985”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ “Dutch Charts Jaaroverzichten Single 1985”. Single Top 100 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  29. ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 10. ngày 18 tháng 1 năm 1986.
  30. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80’s”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  31. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  32. ^ “Canada single certifications – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark”. Music Canada.
  33. ^ “Italy single certifications – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark” (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết) Chọn “2017” trong bảng chọn “Anno”. Nhập “Dancing in the Dark” vào ô “Filtra”. Chọn “Singoli online” dưới phần “Sezione”.
  34. ^ “Britain single certifications – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Gold trong nhóm lệnh Certification. Nhập Dancing in the Dark vào khung “Search BPI Awards” rồi nhấn Enter
  35. ^ “American single certifications – Bruce Springsteen – Dancin’ in the Dark” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. Nếu cần, nhấn Advanced Search, dưới mục Format chọn Single rồi nhấn Search

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lời bài hát tại MetroLyrics

Xem Thêm : Top 9 Chúc Mừng Sinh Nhật Bạn Thân Mới Nhất 2022 – EDUBOSTON

[ad_2]

Tham khảo thêm: Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) là gì? Chi tiết về Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) mới nhất 2022

Cảm ơn các anh chị đã đọc bài viết Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) là gì? Chi tiết về Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) mới nhất 2022 của Eduboston. Hy vọng qua bài viết này các bạn sẽ có nhiều kiến thức và hiểu rõ hơn về Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) là gì? Chi tiết về Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen) mới nhất 2022 . Đừng quên chia sẻ nêu bạn cảm thấy bài viết của chúng tôi có giá trị nhé!

Nguồn: https://eduboston.vn
Danh mục: Wiki