1 vuông tôm bằng bao nhiêu mét vuông

Ương tôm có tác dụng gì và khác biệt gì khi thả thẳng vào ao nuôi tôm thịt như cách nuôi truyền thống. Qua bài chia sẻ này bà con có thể hiểu rõ được khi ương tôm có tác dụng gì và không ương tôm có những bất lợi nào.

Để nắm được cách cơ bản ương tôm có tác dụng gì và không cần ương tôm có bất lợi gì; Aqua Mina sẽ chia sẻ ngắn ngọn dễ hiểu nhất để bà con hình dung

So sánh khác biệt ương tôm và không ương tôm

TÁC DỤNG CỦA ƯƠNG TÔM

BẤT LỢI KHÔNG ƯƠNG TÔM

  • Thả vào bể ương dưỡng nhỏ và gây màu nước, tạo thức ăn tự nhiên, theo dõi kiểm soát tốt đàn tôm.
  • Đây là giai đoạn tiếp nhận tôm Post hay còn gọi tôm giống từ trại giống, còn rất nhỏ như một em bé sơ sinh, cần được chăm sóc nuôi dưỡng đặc biệt.
  • Bể ương tôm diện tích nhỏ; công tác cải tạo ao, diệt khuẩn, các mầm bệnh tốt hơn tạo ra môi trường sống tốt hình thành một nền móng cho tôm phát triển vững chắc.
  • Khi bể ưởng tôm đảm bảo an toàn sinh học có thể giúp người nuôi khống chế hoàn toàn các bệnh chết sớm như: hoại tử gan tụy cấp tính (EMS, AHPND), đốm trắng (WSSV), đầu vàng và các bệnh thường gặp như phân trắng, EHP gây chậm lớn trên tôm
  • Tôm phát triển nhanh, rút ngắn thời gian nuôi, tăng vụ nuôi, tăng năng suất.
  • Thả vào bể nuôi lớn, có gây màu nước, thức ăn tự nhiên, khó kiểm soát hơn vì diện tích rộng lớn.
  • Tôm giống còn rất nhỏ đã thả ra một môi trường rộng, chưa kịp thích nghi, tôm phân tán nhiều nơi, không được chăm sóc kỹ dẫn đến chết.
  • Ao nuôi tôm thịt thường lớn hơn, khâu cải tạo đôi khi cũng không hoàn toàn sạch, mầm bệnh làm ảnh hưởng tôm dẫn đến việc sử dụng thuốc, kháng sinh, hóa chất.
  • Khi tôm không ương dưỡng, nền tảng sức đề kháng yếu rất dễ bị bệnh còi cọc chậm lớn, hoại tử, đốm trắng, phân trắng…
  • Đối mặt rủi ro cao, lượng tôm giống hao hụt nhiều

Cách tính mật độ ương khớp với mật độ nuôi tôm thịt

Ví dụ:

  1. Bà con đang có 3 ao nuôi tôm thịt.
  2. Mỗi ao là 500 mét vuông vậy 3 ao là 1500 mét vuông
  3. Dự tính thả tôm thịt với mật độ là 200 con tôm cho 1 mét vuông (200 con/m2).
  4. Vậy số lượng tôm thả cho 3 ao nuôi là 300.000 con
  5. Lúc này bà con tiến hành ương tôm trừ hao 10% thì bà con phải ương 330.000 con tôm giống
  6. Mật độ ương tôm giống là khoảng 5000 con/m3.
  7. Vậy bà con cần có bể ương tôm 70m3 trở lên; với thể tích này thì lựa chọn ao ương D9 hoặc D10 là phù hợp.

Đối với ao ương D9 có đường kính 9m, chiều cao 1,2m, diện tích 54m2, thể tích 76,3m3 phù hợp cho bà con ương tôm dao động khoảng 300.000 đến 380.000 con. Xem thêm các loại ao ương và nuôi tôm

Thông qua bài chia sẻ này giúp bà con hiểu được ương tôm có tác dụng gì, cách tính toán mật độ ương và mật độ thả tôm thịt ăn khớp với nhau. Đúng khoa học, tiết kiệm chi phí.

Bà con cần tư vấn làm kích thước theo yêu cầu vui lòng gọi tổng đài miễn phí cước 1800 6071, hoặc điền thông tin vào form dưới đây để Công ty Aqua Mina tư vấn làm ao ương tôm, ao nuôi tôm phù hợp và có bảo hành dài lâu.

Để nuôi TTCT theo hình thức này, người nuôi cần bố trí 1 ao với diện tích từ 500 - 1.000 m2 để ương tôm giống giai đoạn đầu. Đồng thời, bố trí ao nuôi liền kề với ao ương để thuận tiện cho việc san thưa, hạn chế tôm nuôi bị sốc.

1. Chuẩn bị ao ương nuôi

- Cải tạo ao

+ Để nuôi TTCT theo hình thức này, người nuôi cần bố trí 1 ao với diện tích từ 500 - 1.000 m2 để ương tôm giống giai đoạn đầu. Đồng thời, bố trí ao nuôi liền kề với ao ương để thuận tiện cho việc san thưa, hạn chế tôm nuôi bị sốc.

+ Trước mỗi vụ tiến hành cải tạo ao nuôi và ao ương theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn. Đầu tiên, tháo cạn nước ao nuôi và ao ương, sên vét làm sạch đáy ao, loại bỏ các địch  hại có trong ao từ vụ nuôi trước, gia cố bờ ao chắc chắn hạn chế thẩm thấu, mất nước trong ao; sau đó rải vôi CaO lượng 10 - 15 kg/100 m2 tiêu diệt mầm bệnh của vụ nuôi trước.

+ Tiếp theo lấy nước vào ao (sâu 20 - 30 cm), thau rửa 2 - 3 lần, xả khô, rải vôi nông nghiệp (CaCO3) từ 15 - 20 kg/100 m2, sau đó tiếp tục phơi ao 5 - 7 ngày đến khi nứt chân chim thì tiến hành lấy nước.

- Lấy nước và xử lý nước

+ Khuyến cáo người nuôi tôm cần thường xuyên theo dõi chất lượng ngoài kênh rạch trước khi lấy vào ao. Khi quan sát thấy chất lượng nước đảm bảo (nước đứng), tiến hành lấy vào ao lắng (qua túi lọc) cho đầy ao, lắng 3 - 5 ngày.

+ Cấp nước từ ao lắng qua ao ương và ao nuôi (qua túi lọc) đạt 1 - 1,2 m, tiến hành chạy quạt liên tục 3 ngày cho trứng cá và giáp xác nở thì tiến hành xử lý BKC liều lượng 10 - 15 kg/1.000 m3 kết hợp saponine liều lượng 7 - 10 kg/1.000 m3 vào lúc trời nắng để đạt hiệu quả diệt tạp và diệt khuẩn tốt nhất.

- Gây màu nước

+ Áp dụng phương pháp bón phân gây màu theo khuyến cáo của ngành chuyên môn nhằm duy trì mật độ tảo trong ao, tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho tôm giống. Phân vô cơ (urê hoặc DAP), bón ngày đầu 2,2 kg/1.000 m2, sau đó giảm dần hoặc dùng cám gạo, bón 1 - 1,2 kg/1.000 m2 trong 1 tuần.

+ Sử dụng chế phẩm sinh học có chứa các dòng vi khuẩn (Lactobacillus, Nitrobacter, Nitrosomonas…) để khống chế vi khuẩn gây bệnh, làm sạch đáy ao, hấp thu khí độc NH3, H2S, NO2… Sau khi gây màu nước nên kiểm tra độ trong của nước ao, khi đạt 35 - 40 cm mới tiến hành thả giống.

2. Tôm giống và phương pháp ương

- Chọn tôm giống

+ Trong nuôi tôm, chất lượng tôm giống là yếu tố quyết định thành công của vụ nuôi. Do vậy, muốn tôm giống thả nuôi có chất lượng đảm bảo cần chọn ở các cơ sở có uy tín, xuất xứ nguồn gốc rõ ràng.

+ TTCT giống phải đảm ứng các yêu cầu cảm quan như: Tôm có chiều dài > 0,8 cm (PL10 - 12), kích cỡ đồng đều, tỷ lệ chênh lệch đàn < 5%, phụ bộ tôm hoàn chỉnh, không dị tật và khả năng bơi ngược dòng tốt. Sau đó, đem tôm giống xét nghiệm đảm bảo âm tính với các bệnh nguy hiểm như: Bệnh còi, đốm trắng, đầu vàng, hoại tử gan tụy cấp tính, Taura.

- Phương pháp ương tôm giống

- Sau khi ao ương đã chuẩn bị hoàn tất, tiến hành ương với mật độ ương phổ biến 100 - 150 con/m2. Thả tôm giống vào thời điểm sáng sớm, thời tiết thuận lợi không ảnh hưởng của mưa bão, nắng nóng kéo dài.

+ Trong thời ương cần tăng cường quản lý, chăm sóc tôm nuôi, theo dõi các yếu tố môi trường ao ương (ôxy hòa tan, pH, nhiệt độ, độ kiềm, độ mặn…) hằng ngày để kịp thời xử lý hiệu quả. Theo dõi khả năng tiêu tốn thức ăn của tôm để điều chỉnh cho phù hợp, thông thường lượng thức ăn cho ngày đầu 1,5 - 2 kg/100.000 post, sau đó tăng 300 - 700 g/ngày.

+ Định kỳ sử dụng vôi CaCO3 liều lượng 10 - 15 kg/100 m3 kết hợp tạt vi sinh cho ao ương, khoáng để ổn định các yếu tố môi trường ao ương.

3. Chăm sóc, quản lý sau khi san nuôi

- Trước khi san cần lưu ý kiểm tra môi trường cả hai ao (ao ương và ao san) đảm bảo sự tương đồng các thông số: độ mặn, pH, độ kiềm, ôxy hòa tan… nhằm hạn chế gây sốc cho tôm nuôi. Ao san cần được diệt khuẩn, gây màu, đảm bảo màu nước, độ trong, các yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển tốt.

- Sau khi ương được 30 - 40 ngày, tiến hành san ra ao nuôi. Khuyến cáo tiến hành san thưa trong những ngày thời tiết thuận lợi, tốt nhất san thưa vào chiều tối. Thông thường có hai cách san tôm từ ao ương san ao nuôi là đào mương cho tôm tự qua và chày tôm chuyển sang.

- Quản lý tốt việc cho tôm ăn trong quá trình nuôi, thông thường cho ăn từ 4 cữ/ngày, cho tôm ăn theo nguyên tắc “ngày nhiều, đêm ít” với tỷ lệ 6:4. Trong những ngày thời tiết nắng nóng, mưa nhiều, tôm đang lột xác… giảm lượng thức ăn 30 - 50% lượng thức ăn hằng ngày.

- Hàng ngày quan sát hoạt động bắt mồi và sức khỏe của tôm trong ao, xem biểu hiện bên ngoài của tôm thông qua màu sắc, phụ bộ, thức ăn trong ruột… để có thể phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường kịp thời xử lý.

- Trong nuôi thẻ chân trắng, cần độ kiềm > 80 mg/l trở lên bằng cách sử dụng vôi CaCO3 hoặc Dolomite với liều lượng 10 - 15 kg/1.000 m3 kết hợp tạt khoáng cho ao nuôi vào ban đêm 3 - 5 ngày/lần giúp tôm nhanh cứng vỏ và lột xác đồng loạt.

-  Định kỳ 7 - 10 ngày sẽ cấy vi sinh để tăng cường mật độ vi khuẩn có lợi trong ao nuôi. Trường hợp vi khuẩn Vibrio spp. cao (sau khi có kiểm tra mẫu nước tại các cơ quan chuyên môn) tiến hành diệt khuẩn ao nuôi trước, sau 1,5 - 2 ngày tạt vi sinh để tạo môi trường thuận lợi cho tôm nuôi sinh trưởng và phát triển.

- Cấp nước bổ sung cho ao nuôi khi thật sự cần thiết vì nếu chất lượng nước không đảm bảo tôm dễ bị sốc. Trường hợp cấp nước bổ sung vào ao nuôi thì nên lấy nước từ ao lắng đã được xử lý cẩn thận và mỗi lần bổ sung 10 - 20% vào sáng sớm hoặc buổi chiều mát.

Một công bằng bao nhiêu mét vuông?

1 công hay 1 sào đất ở Nam Bộ sẽ bằng 1.000 m2, tương đương 10 sào bằng 1 mẫu bằng 10.000 m2 (như vậy có thể hiểu 1 hecta sẽ bằng 10 công đất). + Đối với Trung Bộ: 1 công hay 1 sào đất với Trung Bộ thì quy đổi bằng 360 m2, tương đương 10 sào bằng 1 mẫu bằng 3.600 m2.

1 công bằng bao nhiêu ha?

Vậy: 1 ha bằng 2.778 mẫu Bắc Bộ bằng 2.002 mẫu Trung Bộ và bằng 0.771605 công đất Nam Bộ.

1 bụng ruộng bằng bao nhiêu mét vuông?

Khác với các vùng Trung Bộ, Nam Bộ thì 1 sào tại khu vực Bắc Bộ có diện tích nhỏ nhất 1 sào sẽ bằng 360 m2. Còn 1 mẫu sẽ tương đương với 10 sào bằng 3600m2.

1 ha đất bằng bao nhiêu mét vuông?

Trả lời cho câu hỏi 1 ha bằng bao nhiêu mét vuông chúng ta có cách quy đổi như sau: 1 ha = 1 hectomet vuông (hm2) = 10,000 m2 (mét vuông). Tức bằng 100m chiều dài x 100m chiều rộng. 1 ha = 1 hm2 = 100 dm2 = 10,000 m2 .

Chủ đề