1 iu vitamin d3 bằng bao nhiêu mg

Chú ý: Mức cho phép của chế độ ăn được khuyến nghị (RDA) được đưa ra ở dạng thông thường. RDA được thiết lập để đáp ứng nhu cầu của 97 đến 98% người khỏe mạnh.

Lượng nạp vào thích hợp (AI) được thể hiện dưới dạng chữ tô đậm. Khi dữ liệu để tính toán RDA cho một chất dinh dưỡng là không đủ, AIs được dựa trên các ước lượng thức ăn đưa vào theo quan sát hoặc xác định theo thực nghiệm trên người khỏe mạnh.

* 1 đơn vị tương đương niacin (NE) bằng 1 mg niacin hoặc 60 mg chất tryptophan ăn vào.

†200 đơn vị vitamin D bằng 5 mcg cholecalciferol.

‡800 dơn vị vitamin D được khuyên dùng cho người ≥ 70 tuổi.

§ UL (mức hấp thụ trên có thể dung nạp được) là lượng chất dinh dưỡng lớn nhất mà hầu hết người trưởng thành có thể hấp thụ hàng ngày mà không có nguy cơ bị tác dụng bất lợi. Càng vượt quá nhiều UL, nguy cơ gây ra các phản ứng bất lợi càng cao.

ND \= không thể xác định được do thiếu dữ liệu (những nguồn thức ăn vào nên được giới hạn theo thực phẩm); RAE \= sự tương đương hoạt động retinol (1 mcg RAE của tiền vitamin A = 3,33 đơn vị).

Được điều chỉnh từ Tiểu ban của Viện Y học (Hoa Kỳ) về Giải thích và Sử dụng lượng Tiêu thụ Tham khảo trong Chế độ Ăn uống (DRI); Ủy ban Thường trực Viện Y học (Hoa Kỳ) về Đánh giá Khoa học về lượng Tiêu thụ Tham khảo trong Chế độ Ăn uống: Lượng Tiêu thụ Tham khảo trong Chế độ Ăn uống DRI: Ứng dụng trong đánh giá chế độ ăn uống. Washington (DC): National Academy Press (Mỹ); 2000.

Quy trình sắc ký lỏng sau đây được áp dụng cho định lượng vitamin D dưới dạng ergocalciferol hoặc cholecalciferol trong các chế phẩm thuốc đa vitamin.

Hóa chất và thuốc thử đặc biệt

Ether (TT1): Ether (TT) được sử dụng trong vòng 24 h sau khi mở lọ. Hexan khan (TT1): Được điều chế bằng sắc ký cột hấp phụ. Chuẩn bị cột sắc ký (60 cm x 8 cm) nhồi 500 g đất silic dùng cho sắc ký (50 – 250 μm) (TT) đã được hoạt hóa bằng cách sấy ở 150 °C trong 4 h. Cho 500 ml hexan (TT) qua cột và hứng dịch rửa giải vào bình nón nút mài. Dung dịch butyl hydroxytoluen (TT): Hòa tan 1,0 g butylhydroxytoluen (TT) trong ether dầu hỏa tinh khiết sắc ký (TT) vừa đủ 100 ml. Dung dịch kali hydroxyd (TT1): Hòa tan 50,0 g kali hydroxyd (TT) trong 50,0 ml nước vừa đun sôi, lắc đều và để nguội. Pha mới dung dịch hàng ngày. Dung dịch kali hydroxyd trong ethanol 96 % (TT1): Hòa tan 3 g kali hydroxyd (TT) trong 50 ml nước vừa đun sôi, thêm 10 ml ethanol 96 % (TT). pha loãng thành 100 ml với nước vừa mới đun sôi, lắc đều và để nguội. Pha mới dung dịch hàng ngày. Dung dịch natri ascorbat (TT): Hòa tan 3,5 g acid ascorbic (TT) trong 20 ml dung dịch natri hydroxyd 1 N (TT). Pha mới dung dịch hàng ngày. Dung dịch natri sulfid (TT1): Hòa tan 12 g natri Sulfid (TT) trong 20 ml nước, pha loãng thành 100 ml bằng glycerin (TT) và lắc đều.

Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).

Pha động: Pha động A: Hỗn hợp acetonitril – methanol – nước (25 : 25 : 1). Lượng nước và tốc độ dòng có thể thay đổi để đáp ứng yêu cầu của độ thích hợp hệ thống. Pha động B: Hỗn hợp alcol n-amylic – hexan khan (3 : 997). Tỷ lệ các thành phần và tốc độ dòng có thể thay đổi để đáp ứng yêu cầu của độ thích hợp hệ thống. Dung dịch chuẩn nội: Cân chính xác 15 mg A4,6-cholestadienol chuẩn vào bình định mức dung tích 200 ml, thêm hỗn hợp toluen – pha động B (10 : 90) đến vạch và lắc đều. Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 25 mg ergocalciferol chuẩn hoặc cholecalciferol chuẩn vào bình định mức dung tích 50 ml, hòa tan không làm nóng trong toluen (TT), pha loãng đến vạch với cùng dung môi và lắc đều. Lấy 10 ml dung dịch chuẩn gốc vào bình định mức dung tích 100 ml, pha loãng đến vạch với toluen (TT) và lắc đều. Pha mỗi dung dịch chuẩn gốc hàng ngày. Dung dịch thử: Đối với dung dịch dầu: Cân chính xác một lượng chế phẩm (không ít hơn 0,5 g) tương ứng với khoảng 125 μg (5000 IU) cholecalciferol hoặc ergocalciferol. Thêm 1 ml dung dịch natri ascorbat (TT), 25 ml ethanol 96 % (TT) và 2 ml dung dịch kali hydroxyd (TT) và lẳc đều. Đối với viên nang và viên nén: Đun hồi lưu trên cách thủy không ít hơn 10 viên nang hoặc viên nén với hỗn hợp gồm 10ml dung dịch natri ascorbat (TT) và 2 giọt dung dịch natri Sulfid (TT) trong 10 min, nghiền những mẩu rắn còn lại bằng đũa thủy tinh đầu tù và tiếp tục đun nóng trong 5 min. Làm mát, thêm 25 ml ethanol 96 % (TT), 3 ml dung dịch kali hydroxyd (TT) và lắc đều. Đối với chế phẩm khô và chế phẩm phân tán trong nước: Cân chính xác một lượng chế phẩm (không quá 0,5 g) tương ứng với khoảng 125 μg (5000 IU) cholecalciferol hoặc ergoealciferol. Thêm từng lượng nhỏ kèm theo lắc tròn nhẹ nhàng 25 ml ethanol 96 % (TT), 5 ml dung dịch natri ascorbat (TT) và 3 ml dung dịch kali hydroxyd (TT). Tiến hành xà phòng hóa và chiết: Đun hồi lưu hỗn hợp được chuẩn bị từ chế phẩm trên cách thủy trong 30 min. Làm lạnh nhanh dưới vòi nước và chuyển hỗn hợp đã được xà phòng hóa vào bình gạn, tráng bình nón dùng để xà phòng hóa lần lượt với: 2 lần, mỗi lần 15 ml nước, 10 ml ethanol 96 % (TT): 2 lần, mỗi lần 50 ml ether (TT). Chuyển toàn bộ dịch rửa vào bình gạn trên và lắc mạnh trong 30 s, để yên tới khi cả hai lớp trong. Chuyển lớp nước vào bình gạn thứ hai, thêm hỗn hợp 10 ml ethanol 96 % (TT) và 50 ml ether dầu hỏa (TT) và lắc mạnh. Để tách lớp và chuyển lớp nước vào bình gạn thứ ba, chuyển lớp ether dầu hỏa vào bình gạn thứ nhất, tráng bình gạn thứ hai bằng ether dầu hỏa (TT) 2 lần, mỗi lần 10 ml, chuyển dịch rửa vào bình gạn thứ nhất. Lắc lớp nước ở bình gạn thứ ba với 50 ml ether dầu hỏa (TT) và chuyển lớp ether dầu hỏa vào bình gạn thứ nhất. Rửa toàn bộ dịch chiết ether – ether dầu hỏa với dung dịch kali hydroxyd trong ethanol 96 % (TT) 3 lần, mỗi lần 50 ml và tiếp tục rửa bằng lắc mạnh với nước mỗi lần 50 ml tới khi nước rửa trung tính với phenolphthalein (TT). Làm kiệt những giọt nước còn lại của dịch chiết ether – ether dầu hỏa, thêm 2 miếng giấy lọc đường kính 9 cm, cắt thành dải vào bình gạn và lắc. Chuyển dịch chiết ether – ether dầu hỏa vào bình cầu đáy tròn, rửa bình gạn và giấy lọc bằng ether dầu hỏa (TT). Gộp dịch rửa ether dầu hỏa với dịch chiết ether – ether dầu hỏa, thêm 5,0 ml dung dịch chuẩn nội và 100 μl dung dịch butyl hydroxytoluen (TT) và lắc đều. Bốc hơi đến khô bằng cất quay chân không ở nhiệt độ không quá 40 °C. Làm mát dưới vòi nước và đưa nitrogen vào đủ để phục hồi áp suất không khí. Hòa tan ngay cắn trong 5 ml hỗn hợp methanol – acetonitril (1 : 1) hoặc trong một thể tích chính xác của hỗn hợp methanol – acetonitril (1 : 1) để thu được dung dịch thử có nồng độ Vitamin D là 25 μg /ml.

Điều kiện sắc ký: Cột làm sạch: Cột kích thước (30 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh B (5 μm hoặc 10 μm) sử dụng pha động A. Cột phân tích: Cột kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh A (5 μm hoặc 10 μm) sử dụng pha động B. Tốc độ dòng: 1 ml/min. Detector quang phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 254 nm.

Cách tiến hành:

Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống đối với cột làm sạch: Lấy chính xác 5,0 ml dung dịch chuẩn vào bình cầu đáy tròn nối với ống sinh hàn hồi lưu, thêm 2 hoặc 3 tinh thể butyl hydroxytoluen (TT). Thay thế không khí bằng nitrogen, đun nóng trong cách thủy duy trì ở nhiệt độ 90 °C trong ánh sáng dịu dưới khí nitrogen trong 45 min để thu được dung dịch có chứa vitamin D và tiền vitamin D. Làm lạnh và thêm 10,0 ml dung dịch chuẩn nội, lắc đều và bốc hơi bằng cất quay chân không ở nhiệt độ không quá 40 °C. Làm lạnh dưới vòi nước và đưa nitrogen vào đủ để phục hồi áp suất không khí. Hòa tan ngay cắn trong 10 ml hỗn hợp methanol – acetonitril (1 : 1) và lắc đều. Tiêm 500 μl dung dịch này vào cột làm sạch. Sắc ký đồ có một pic có thời gian lưu khoảng 5 min đến 9 min tương ứng với pic của hỗn hợp gồm vitamin D, tiền vitamin D và A4,6-cholestadienol được tách khỏi các chất khác. Điều chỉnh tỉ lệ nước hoặc tốc độ dòng nếu cần (xem pha động A). Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống đối với cột phân tích: Cân khoảng 100 mg chất chuẩn thử độ thích hợp hệ thống của định lượng vitamin D vào bình định mức dung tích 100 ml. hòa tan và pha loãng đến vạch bằng hỗn hợp toluen – pha động B (5 : 95) và lắc đều. Đun hồi lưu một phần dung dịch này ở 90 °C trong 45 min va làm lạnh, thu được dung dịch thử độ thích hợp hệ thống của cột phân tích. Tiêm dung dịch thử độ thích hợp hệ thống của cột phân tích 5 lần: Thời gian lưu tương đối là khoảng 0,4 với pre-cholecalciferol, 0,5 với trans-cholecalciferol và 1,0 với cholecalciferol. Độ phân giải giữa pic trans-cholecalciferol và pre-cholecalciferol không nhỏ hơn 1,0 và độ lệch chuẩn tương đối của đáp ứng pic cholecalciferol không quá 2,0 %. Hiệu chuẩn hệ số đáp ứng của vitamin D: Lấy chính xác 4,0 ml dung dịch chuẩn và 10,0 ml dung dịch chuẩn nội vào bình định mức dung tích 100 ml, pha loãng đến vạch với pha động B và lắc đều để thu được dung dịch chuẩn làm việc. Bảo quản dung dịch chuẩn làm việc ở nhiệt độ không quá 0 °C (giữ phần chưa dùng cho tiến hành định lượng). Tiêm 200 μl dung dịch chuẩn làm việc vào cột phân tích và đo đáp ứng pic của vitamin D và A4,6-cholestadienol. Thời gian lưu tương đối của A4,6-cholestadienol là khoảng 1,3.

Hiệu chuẩn hệ số đáp ứng của tiền vitamin D: Lấy chính xác 4 ml dung dịch chuẩn vào bình cầu đáy tròn nối với ống sinh hàn hồi lưu, thêm 2 hoặc 3 tinh thể butyl hydroxytoluen (TT). Thay thế không khí bằng nitrogen, đun nóng trong cách thủy duy trì ở nhiệt 90 °C trong ánh sáng dịu và dưới khí nitrogen trong 45 min để thu được dung dịch có chứa vitamin D và tiền vitamin D. Làm mát và sử dụng pha động B để chuyển toàn bộ dung dịch trên vào bình định mức dung tích 100 ml có chứa 10,0 ml dung dịch chuẩn nội, pha loãng đến vạch với pha động B và lắc đều, thu được dung dịch hỗn hợp làm việc.

400 IU là bao nhiêu mg?

Việc sử dụng đơn vị IU (International Unit) thay vì đơn vị đo lường truyền thống như miligam là để thể hiện khả năng hoạt động sinh học của vitamin E thay vì chỉ lượng chất cụ thể. Vitamin E 400 IU tương đương với khoảng 268 mg alpha-tocopherol.

200 IU bằng bao nhiêu mg?

Từ IU sang mg: IU * 0.67 = mg.

Cần bổ sung bao nhiêu vitamin d3 mỗi ngày?

Tuy nhiên, các hướng dẫn chung của Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (National Institutes of Health – NIH) khuyến nghị lượng tiêu thụ vitamin D dựa trên độ tuổi như sau: Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi: 400-1,000 IU/ngày. Trẻ em từ 1 đến 18 tuổi: 600-1,000 IU/ngày. Người trưởng thành từ 19-70 tuổi: 600-1,500 IU/ngày.

1 IU bằng bao nhiêu?

Tương đương khối lượng của 1 IU của một số chất Insulin: 1 IU là tương đương sinh học của khoảng 0,0347 mg inulin của người hay 45,5 microgam insulin tinh thể nguyên chất (chính xác là 1/22 mg).

Chủ đề